ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 598/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 25 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI, CỤM THI ĐUA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6
năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày
16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng;
Căn cứ Hướng dẫn số 1479/HD-BTĐKT
ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về tổ chức hoạt
động cụm, khối thi đua các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị tặng
Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Đề án số 1308/ĐA-UBND
ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đổi mới và nâng cao chất
lượng hoạt động khối cụm thi đua thuộc tỉnh Cao Bằng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 723/TTr-SNV ngày 02 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của khối, cụm thi đua trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp tham gia khối, cụm thi đua trên
địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Tỉnh ủy; Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh Cao Bằng;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Các đơn vị tham gia khối, cụm thi đua thuộc tỉnh;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NV, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI, CỤM THI ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 598/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động chế độ làm việc của khối; cụm (sau đây gọi
chung là khối) thi đua; trách nhiệm, nhiệm vụ của Trưởng
khối, Phó trưởng khối và các đơn vị thành viên trong khối quy định về bình xét,
suy tôn đề nghị khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các đơn vị thành viên trong các khối
thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Các đơn vị thành viên trong các khối
thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thành lập.
Chương II
TỔ CHỨC KHỐI THI
ĐUA
Điều 3. Nguyên
tắc phân chia khối thi đua
1. Khối thi đua gồm một số đơn vị có
đặc điểm tương đồng về địa lý kinh tế, xã hội hoặc tương đồng về chức năng, nhiệm
vụ. Khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét, sắp xếp về tổ chức và chỉ
đạo hoạt động.
2. Việc phân chia khối thi đua phải đảm
bảo tuân thủ các quy định về thi đua khen thưởng và hướng dẫn của Hội đồng thi
đua, khen thưởng Trung ương Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; việc phân
chia khối thi đua cần đảm bảo hợp lý, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tổ chức phong trào thi đua bình xét suy tôn những tập thể tiêu biểu,
xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 4. Khối thi
đua do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và quản lý
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập các khối thi đua thuộc tỉnh đảm bảo quy định của Trung ương và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
Điều 5. Khối thi đua
do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các sở ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thành lập và quản lý
1. Đối với cấp xã: Các xã, phường, thị
trấn trong 01 huyện, thành phố được tổ chức thành 01 cụm
thi đua do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thành lập và quản lý.
2. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo
a) Khối thi đua do Sở Giáo dục và Đào
tạo thành lập và quản lý: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
và tình hình thực tế, Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập các
khối thi đua đảm bảo mỗi khối thi đua có từ 10 đơn vị trở lên.
b) Khối thi đua do Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thành lập và quản lý
- Khối thi đua các trường Trung học
cơ sở và Phổ thông cơ sở: Các trường Trung học cơ sở và Phổ thông cơ sở trong
cùng 01 huyện, thành phố tổ chức thành 01 khối thi đua.
- Khối thi đua các trường Tiểu học:
Các trường Tiểu học trong cùng 01 huyện, thành phố tổ chức thành 01 khối thi
đua.
- Khối thi đua các trường Mầm non:
Các trường Mầm non trong cùng 01 huyện, thành phố tổ chức thành 01 khối thi
đua.
3. Đối với ngành Y tế, các khối thi
đua do Sở Y tế thành lập và quản lý, mỗi khối thi đua có từ 10 đơn vị trở lên:
a) Khối thi đua các đơn vị tuyến tỉnh.
b) Khối thi đua các đơn vị tuyến huyện.
4. Đối với các phòng, ban, cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc sở, ban, ngành khác và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và số lượng các đơn vị trực thuộc (có
tài khoản, con dấu hạch toán độc lập), tổ chức các khối thi đua (mỗi khối thi
đua có từ 05 đơn vị trở lên).
Chương III
HOẠT ĐỘNG KHỐI
THI ĐUA THUỘC TỈNH
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức và nguyên tắc hoạt động
1. Cơ cấu tổ chức
a) Mỗi khối thi đua thuộc tỉnh gồm 01
Trưởng khối, 01 Phó Trưởng khối và các đơn vị thành viên trong khối.
b) Trưởng khối, Phó Trưởng khối do
các thành viên trong khối bầu tại Hội nghị tổng kết hàng
năm của khối theo chế độ luân phiên. Đơn vị là Phó Trưởng khối năm trước sẽ làm
Trưởng khối năm sau. Trưởng khối, Phó Trưởng khối điều
hành hoạt động khối ngay sau khi được các đơn vị thành viên trong khối bầu.
c) Phòng Nội vụ các huyện, thành phố;
Văn phòng (hoặc Phòng Tổ chức cán bộ) của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
theo dõi công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị làm Trưởng khối, Phó Trưởng
khối là bộ phận giúp việc cho Trưởng
khối, Phó Trưởng khối.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Khối thi đua làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, bình đẳng; đảm bảo
công khai, minh bạch, đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển.
b) Trưởng khối, Phó Trưởng khối
được sử dụng con dấu của đơn vị mình để quan
hệ công tác và thực hiện nhiệm vụ của khối.
c) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh đưa
tên thành viên ra khỏi khối thi đua theo đề nghị của thành
viên đó hoặc khi thành viên đó không tham gia các hoạt động khối thi đua từ 02 năm trở
lên và có 2/3 thành viên trong khối đồng ý
Điều 7. Nội dung
hoạt động của khối thi đua
1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, triển khai các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh Sở Nội vụ và các văn bản liên quan về công
tác thi đua, khen thưởng.
2. Hàng năm tổ
chức phát động phong trào thi đua chung của khối, trong đó
xác định rõ nhiệm vụ chính trị trọng tâm cần đạt được, hướng
vào việc hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao, tập
trung giải quyết những yếu kém nhưng nhiệm vụ cấp bách, những
việc khó, việc mới của các đơn vị trong khối.
3. Xây dựng các văn bản để chỉ đạo hoạt
động khối hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
4. Thống nhất ban hành bảng tiêu chí
chấm điểm thi đua của khối hàng năm.
5. Sơ kết, tổng
kết hoạt động khối; xét, đề nghị thưởng cho các đơn vị thành
viên trong khối theo quy định về thi đua, khen thưởng;
phát hiện, tôn vinh nhân rộng điển hình tiên tiến trong khối.
6. Các hoạt động khác của khối do các
đơn vị thành viên trong khối quyết định nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của
khối thi đua. Hàng năm, mỗi khối thi đua tổ chức ít nhất 01 hoạt động chung thông qua các hình thức như hội thảo tọa đàm, giao lưu...gắn với thực hiện chủ đề thi đua chung của khối.
Ngoài ra, có thể tổ chức các hoạt động
khác gắn với đánh giá kết quả tổ chức phong trào thi đua
và công tác khen thưởng; trao đổi kinh nghiệm về công tác
thi đua, khen thưởng, rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm, giới thiệu các mô hình, điển
hình tiên tiến.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng khối, Phó Trưởng khối và thành viên khối thi đua
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng khối
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh về hoạt động của
khối theo quy định.
b) Tổ chức phát động thi đua, đăng
ký, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thành viên trong khối; xây dựng các văn
bản để chỉ đạo tổ chức hoạt động khối
hàng năm.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thành viên trong khối cụ thể hóa bảng tiêu chí chấm điểm thi đua phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên.
d) Chủ trì tổ chức chấm điểm thi đua
hàng năm cho các đơn vị thành viên trong khối thi đua.
đ) Báo cáo tổng kết công tác thi đua,
khen thưởng của khối hàng năm theo quy định.
e) Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng của khối hàng năm; phát động, ký giao ước thi đua, báo cáo
kết quả bình xét thi đua của khối và kết quả bầu Trưởng khối, Phó Trưởng khối
năm sau báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
g) Yêu cầu các đơn vị thành viên thực
hiện chế độ báo cáo và các nội dung hoạt động khác của cơ quan, đơn vị, địa
phương để tổng hợp phục vụ cho việc đánh giá hoạt động khối.
h) Thực hiện nhiệm vụ của thành viên
trong khối thi đua và một số nhiệm vụ khác cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
thi đua, khen thưởng tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng
khối
a) Phối hợp với Trưởng khối thống nhất
chương trình, kế hoạch và các nội dung hoạt động của khối trong năm.
b) Điều hành, giải quyết công việc của
khối khi được Trưởng khối ủy quyền.
c) Tổng hợp báo cáo sơ kết công tác
thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm của khối.
d) Tổ chức Hội nghị sơ kết công tác
thi đua, khen thưởng của khối 6 tháng đầu năm và thực hiện báo cáo theo quy định
của Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh.
đ) Thực hiện nhiệm vụ của thành viên
trong khối thi đua.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
thành viên
a) Tham gia ký giao ước thi đua và
đăng ký các chỉ tiêu thi đua hàng năm bằng văn bản gửi đơn vị Trưởng khối, Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước ngày 10
tháng 3 hàng năm. Nếu trong năm cơ quan chủ quản có điều chỉnh chỉ tiêu giao thực
hiện cho đơn vị, đơn vị được giao điều chỉnh có văn bản đăng ký điều chỉnh bổ
sung gửi Trưởng khối thi đua làm căn cứ chấm điểm tổng kết năm.
b) Tham gia xây dựng nội dung tiêu chí
thi đua, bảng chấm điểm tiêu chí thi đua, tham gia ý kiến đối với các văn bản
chỉ đạo hoạt động của khối thi đua.
c) Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh
và của khối.
d) Tham gia đầy đủ, đúng thành phần
các hoạt động của khối thi đua.
đ) Xây dựng, phát hiện và giới thiệu
các mô hình, các điển hình tiên tiến có cách làm hay, có hiệu quả trong phong trào thi đua.
e) Thực hiện một số nhiệm vụ khác phục
vụ cho hoạt động khối do đơn vị Trưởng khối, Phó Trưởng khối phân công.
Chương IV
NỘI DUNG THI
ĐUA, ĐIỂM THI ĐUA, QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM VÀ BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI KHỐI THI
ĐUA THUỘC TỈNH
Điều 9. Nội dung
thi đua, điểm thi đua
1. Nội dung thi đua
a) Thi đua thực hiện nhiệm vụ được
giao; thi đua phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh; thi đua
thực hiện sản xuất kinh doanh và an sinh xã hội.
b) Thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
c) Công tác thi đua, khen thưởng.
2. Điểm thi đua
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tiêu
chí chung và khung điểm thi đua cho các khối thi đua (có
phụ lục kèm theo) với tổng số điểm thi đua là 1000 điểm.
b) Căn cứ khung cơ cấu điểm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các thành viên trong mỗi khối thi đua cụ thể hóa bảng tiêu
chí chấm điểm thi đua cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thành viên, lượng
hóa các chỉ tiêu có tính chất định tính để xây dựng được thang điểm, bảng điểm
giúp cho việc chấm điểm được chính xác và đảm bảo tính công bằng, khách quan
trong thi đua. Hàng năm, Trưởng khối gửi Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ
tham gia ý kiến trước khi ban hành.
c) Việc cụ thể hóa
nội dung, phân chia thang điểm, bảng điểm không được vượt quá tổng số điểm đã quy định cho mỗi nội dung thi đua chủ yếu và phải được
các thành viên trong khối thi đua thảo luận dân chủ, thống nhất để làm căn cứ
cho việc chấm điểm và bình xét thi đua hàng năm.
3. Đăng ký chỉ tiêu thi đua
a) Hàng năm, mỗi đơn vị thành viên trong khối thi đua có trách nhiệm đăng ký các chỉ tiêu thi đua thực hiện
chức năng nhiệm vụ và quy định số điểm cho từng chỉ tiêu đảm bảo không vượt quá
tổng số điểm của nội dung thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định và phải được các đơn vị thành viên trong khối thống
nhất thông qua.
b) Đối với những đơn vị không được
giao chỉ tiêu kế hoạch thì đăng ký các chỉ tiêu thi đua để tính điểm phải cao
hơn kết quả đạt được của năm trước liền kề.
Điều 10. Quy
trình chấm điểm thi đua
1. Căn cứ bảng chấm điểm thi đua đã
được khối thống nhất và kết quả thực hiện nhiệm vụ, cuối năm các đơn vị thành
viên tiến hành tự chấm điểm và gửi kết
quả tự chấm điểm về đơn vị Trưởng khối để tổ chức thẩm định.
2. Đơn vị Trưởng khối chủ trì, phối hợp
với đơn vị Phó Trưởng khối tổng hợp kết quả tự chấm điểm của các đơn vị thành
viên trong khối và tổ chức họp khối để xác định kết quả chấm
điểm và gửi Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ thẩm định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định kết quả chấm điểm.
Tổng số điểm của các đơn vị, địa phương sau khi Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ thẩm định là căn cứ để bình xét, đề nghị khen thưởng.
4. Trưởng khối thông qua kết quả thẩm
định kết quả chấm điểm của khối tại Hội nghị tổng kết năm của khối để thống nhất
bình xét, đề nghị khen thưởng.
Điều 11. Nguyên
tắc chấm điểm, quy định về điểm thưởng và điểm trừ
1. Nguyên tắc chấm điểm
a) Đối với các tiêu chí định lượng:
Căn cứ kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho các đơn vị (hoặc căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện) và chương trình, kế hoạch công tác của các cơ quan, đơn vị,
địa phương để chấm điểm. Đối với các tiêu chí do các cơ quan, đơn vị liên quan
đánh giá thì được quy đổi tương ứng với điểm tối đa của tiêu chí đó.
Ví dụ: Tại tiêu chí Tỷ lệ tổ chức
cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh (Áp dụng đối với cụm thi đua các
huyện miền Đông và cụm thi đua các huyện miền Tây)
Nếu trường hợp huyện A có từ 50%
TCCSĐ trở lên đạt TSVM thì được 30 điểm (là điểm tối đa cho tiêu chí này); nếu
trường hợp huyện A có 45% TCCSĐ đạt TSVM thì điểm đạt được của tiêu chí này
tính như sau:
Điểm đạt được =
|
45 x 30
|
= 27 (điểm)
|
50
|
b) Đối với các tiêu chí định tính: Điểm
chấm tương ứng với các mức tốt, khá, trung bình, yếu (kém) (hoặc các mức đánh
giá tương đương) thì được quy định cụ thể như sau: Đánh giá mức tốt tương ứng với
điểm tối đa; đánh giá ở mức khá tương ứng với 70% điểm tối đa; đánh giá mức
trung bình tương ứng với 50% điểm tối đa (nếu được đánh giá ở mức yếu (kém) thì
không xét thi đua)
2. Quy định về điểm thưởng và điểm trừ
a) Điểm thưởng
- Các tiêu chí thi đua trong nội dung
I của phụ lục 1 và phụ lục 4 kèm theo Quy chế này: Thưởng tối đa 30 điểm.
- Đơn vị có sáng
kiến, giải pháp có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh; có Đề tài, dự án khoa học
công nghệ cấp tỉnh; tập thể, cá nhân đạt giải trong các Hội thi cấp tỉnh: Thưởng
tối đa 15 điểm.
- Trưởng khối có cách làm đổi mới,
sáng tạo trong tổ chức hoạt động khối thi đua: Thưởng tối đa 05 điểm.
b) Điểm trừ
- Cơ quan, đơn vị, địa phương có công
chức, viên chức, người lao động bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở
lên: Mỗi trường hợp bị xử lý kỷ luật trừ 02 điểm, điểm trừ tối đa không quá 10
điểm.
- Cơ quan, đơn vị, địa phương không
chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, trừ tối đa 10 điểm cụ thể như sau: Báo cáo chậm dưới
03 lần trừ 05 điểm; báo cáo chậm từ 03 lần trở lên: trừ 10 điểm.
- Trưởng khối không ban hành các văn bản
để tổ chức các hoạt động của khối: Trừ tối đa 10 điểm.
- Đơn vị thành viên không thực hiện
nghiêm túc quy chế hoạt động; không tham gia đầy đủ hoặc
không đúng thành phần các hoạt động do khối tổ chức; không
báo cáo và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao trong
hoạt động khối: Trừ tối đa 10 điểm.
Điều 12. Bình
xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng
1. Việc bình
xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng của từng khối thi đua áp dụng theo hình thức lấy
theo điểm thi đua đạt được thứ tự từ cao đến thấp.
2. Mỗi khối thi đua lựa chọn 01 đơn vị
xuất sắc đạt điểm cao nhất và đạt từ 900 điểm trở lên (thang điểm 1000) để đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
(trường hợp có từ 02 đơn vị trở lên có điểm bằng nhau sẽ tiến hành bỏ phiếu để chọn đơn vị
xuất sắc dẫn đầu khối đơn vị có số phiếu bầu đồng ý cao hơn được đề nghị tặng danh hiệu Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Các đơn vị thành viên đạt 850 điểm
trở lên (thang điểm 1000) và đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định
của Luật thi đua khen thưởng và các văn bản liên quan thì khối suy tôn, đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
4. Các trường hợp không xét thi đua
a) Đơn vị không đăng ký và ký kết
giao ước thi đua hàng năm.
b) Đơn vị có các vụ việc tiêu cực,
tham nhũng, có sai phạm trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
c) Đơn vị có tiêu chí thi đua không
thực hiện hoặc có tiêu chí thi đua được đánh giá, phân loại ở mức yếu (kém).
d) Đơn vị không gửi báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong năm theo quy định.
đ) Đơn vị không đạt tiêu chuẩn cơ
quan, đơn vị văn hóa.
e) Đơn vị có cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Ban Thường vụ Huyện ủy,
Thành ủy; Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh bị xử lý kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên.
g) Đơn vị để xảy ra tai nạn lao động
gây chết người.
5. Trường hợp chưa xét thi đua: Những
đơn vị, địa phương có dấu hiệu vi phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết
luận.
Điều 13. Trình
khen thưởng cho các đơn vị trong khối thi đua
1. Căn cứ kết quả chấm điểm và bình
xét thi đua của các khối, Trưởng khối lập tờ trình đề nghị tặng danh hiệu Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho các đơn vị được khối suy tôn theo quy định.
2. Hồ sơ trình khen thưởng gồm:
a) Tờ trình của đơn vị Trưởng khối.
b) Biên bản họp khối thi đua.
c) Báo cáo thành tích của đơn vị được
đề nghị khen thưởng.
d) Bảng chấm điểm thi đua của đơn vị
có xác nhận của Trưởng khối.
3. Căn cứ kết quả bình xét của các khối
thi đua, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Hội đồng thi
đua, khen thưởng tỉnh xem xét cho ý
kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CỦA KHỐI THI ĐUA THUỘC TỈNH
Điều 14. Chế độ
báo cáo
1. Báo cáo của các đơn vị thành viên
trong khối
a) Báo cáo sơ kết phong trào thi đua,
công tác khen thưởng 06 tháng của các đơn vị thành viên trong khối gửi Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh và Trưởng, Phó khối chậm nhất là ngày 30 tháng 6 hàng
năm.
b) Báo cáo tổng kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng hàng năm của các đơn vị thành viên trong khối gửi Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Trưởng,
Phó khối chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm sau.
c) Báo cáo đột xuất được thực hiện
theo văn bản của Trưởng khối Phó Trưởng khối.
2. Báo cáo của khối
a) Báo cáo sơ kết phong trào thi đua, công tác khen thưởng 06 tháng khối gửi Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh và thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh
phụ trách khối chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hàng năm.
b) Báo cáo tổng kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng hàng năm của khối gửi Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh và thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh phụ
trách khối chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm sau.
Điều 15. Các Hội
nghị và kinh phí hoạt động của khối
1. Hội nghị sơ kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng 06 tháng đầu năm.
a) Thành phần: Lãnh đạo các đơn vị
thành viên trong khối; đại diện Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ; lãnh đạo
và chuyên viên phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thành viên;
các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến (nếu có).
b) Nội dung: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký trong 06 tháng đầu năm và bàn biện
pháp triển khai nhiệm vụ 06 tháng cuối năm; trao đổi nghiệp
vụ công tác thi đua, khen thưởng; giao lưu, gặp gỡ, học tập các mô hình mới,
các điển hình tiên tiến.
c) Thời gian hoàn thành: Trước 15/7
hàng năm.
d) Địa điểm: Do Phó Trưởng khối thống nhất với Trưởng khối quyết định.
2. Hội nghị tổng kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng của khối
a) Thành phần: Lãnh đạo các đơn vị
thành viên; đại diện Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng; lãnh đạo
và chuyên viên phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thành viên;
các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến (nếu có).
b) Nội dung: Đánh giá kết quả hoạt động
của khối thi đua trong năm và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ năm tới; thông
báo kết quả đánh giá, chấm điểm, xếp loại thi đua của các
đơn vị thành viên; bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng
khen; lựa chọn, giới thiệu và bầu Trưởng khối, Phó Trưởng khối theo chế độ luân
phiên hàng năm; ký kết giao ước thi đua, phát động thi đua; phổ biến, tổ chức
tham quan, giao lưu học tập các điển hình tiên tiến; cách làm hay, mới của các
đơn vị trong khối thi đua (nếu có).
c) Thời gian hoàn thành: Trước 31/01
năm sau.
d) Địa điểm: Do đơn vị Trưởng khối
quyết định.
3. Các hội nghị khác của khối do Trưởng
khối, Phó Trưởng khối và các đơn vị thành viên trong khối thống nhất thực hiện.
4. Kinh phí tổ chức các hoạt động của
khối do các đơn vị thành viên trong khối thống nhất.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG KHỐI THI ĐUA, BÌNH XÉT, SUY TÔN, ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI KHỐI THI ĐUA
DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ỦY QUYỀN THÀNH LẬP
Điều 16. Hoạt động
của khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thành lập
Hoạt động của các khối thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thành lập thực hiện theo quy định của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
Điều 17. Việc
bình xét, suy tôn đề nghị tặng danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hàng năm, các khối thi đua tiến
hành bình xét thi đua và lựa chọn 01 tập thể dẫn đầu khối thi đua đạt điểm cao
nhất và đạt 900 điểm trở lên (thang điểm 1000) đề nghị Hội đồng thi đua, khen thưởng sở, ban, ngành, huyện,
thành phố xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
2. Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh
xem xét lựa chọn, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh cho đơn vị đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thành lập khối thi đua có trách nhiệm cụ thể
hóa quy định này thành Quy định tổ chức, hoạt động các khối thi đua trực thuộc;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của
khối thi đua do các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức; kiểm tra, giám sát,
theo dõi, chỉ đạo, xét duyệt, đề nghị khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các đơn vị Trưởng khối thi đua thuộc
tỉnh hàng năm có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của khối về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
3. Các đơn vị thành viên trong các khối
thi đua có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
4. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh) theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; chủ trì việc đánh
giá, tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của
các khối thi đua theo quy định.
5. Thành viên Hội
đồng thi đua, khen thưởng tỉnh có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra các đơn vị, các
khối thi đua được phân công phụ trách thực hiện nghiêm túc các quy định tại quy
chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng, Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, giải quyết./.