ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2025/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
26 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TẠM THỜI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số
15/NQ-HĐND ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa XIII)
thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 104/TTr-SNV ngày 21 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ tỉnh Bình Định
(sau đây gọi tắt là Sở Nội vụ) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ
chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; lao động, tiền lương; việc
làm; an toàn, vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội; hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
tổ chức phi chính phủ; người có công; thanh niên; bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ;
thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực
nội vụ trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân
cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức hành chính, sự
nghiệp nhà nước:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự,
thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định đối với các dự
thảo văn bản:
Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập,
giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố.
5. Về vị trí việc làm, biên chế
công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định, tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đề án vị trí việc làm, đề án điều
chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế
hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố gửi cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tổng số biên chế
công chức được Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công
chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo hạng chức danh
nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
(gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp của các đơn
vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm
việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương
từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của tỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền
theo quy định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong
các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi
quản lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã
được Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao;
Quyết định giao, điều chỉnh số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong
tổng số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người
làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo hạng chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí
việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm
chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp
luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn
bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều
động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, làng, khu phố; đặt tên,
đổi tên thôn, làng, khu phố ở địa phương;
Triển khai thực hiện công tác
dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của
Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, giao quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp
luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn,
làng, khu phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Về địa giới đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa
giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết
tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính tỉnh, các huyện, thị xã,
thành phố và các xã, phường, thị trấn; phân loại đơn vị hành chính tỉnh; công
nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân
loại đơn vị hành chính các huyện, thị xã, thành phố;
Triển khai thực hiện các đề án,
văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền
quyết định.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính các xã,
phường, thị trấn.
10. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn và người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, khu phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với
người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với
cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên
trách ở các xã, phường, thị trấn, ở thôn, làng, khu phố theo quy định của Đảng,
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch
công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch,
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở
xuống theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm
ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức
sau khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về
việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công
chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Nội vụ.
11. Về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập
huấn theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối
với công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ
kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
địa phương theo quy định của pháp luật.
12. Về tổ chức hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có
phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có
phạm vi hoạt động ở tỉnh (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh).
c) Căn cứ tình hình thực tế ở
địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo
quy định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ
xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trong việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo
quy định của pháp luật.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Trung tâm Lưu trữ lịch
sử tỉnh để sử dụng trong nước.
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào
lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cấp
tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết
giá trị cần hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu
trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu
trữ trên địa bàn.
d) Trực tiếp quản lý tài liệu
lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh
lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu;
số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ
trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu
lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ
công và dịch vụ lưu trữ.
14. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát
triển thanh niên trên địa bàn tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ
tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên;
giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quản lý, khai thác và công
bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
kịp thời.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ
chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng;
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và
sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
16. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao
động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với người
lao động trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước.
b) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh.
c) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao
động cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động
là người giúp việc gia đình và một số lao động khác.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương.
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà nước
đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
17. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi tỉnh theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ, ngành có
liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện
xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện
tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng nhóm
đối tượng tại tỉnh trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội theo từng
giai đoạn do Bộ Nội vụ phê duyệt.
18. Về lĩnh vực việc làm:
a) Tổ chức thực hiện các chiến
lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ
trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm
thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và
quản lý thông tin thị trường lao động của tỉnh.
b) Hướng dẫn và thực hiện chính
sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật.
c) Quản lý nhà nước đối với các
tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp
lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu
sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
đ) Quản lý tổ chức được Sở phân
cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản lý
người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
e) Thực hiện quản lý nhà nước
về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh.
19. Về lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin chính
sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao
động trực tiếp giao kết.
b) Xác nhận việc đăng ký hợp
đồng nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi
đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90
ngày; xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết.
c) Cung cấp thông tin về thị
trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao
động sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp
với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá
trình làm việc ở nước ngoài.
d) Hỗ trợ người lao động sau
khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã
hội.
20. Về lĩnh vực an toàn, vệ
sinh lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi tỉnh; Tháng hành động về an toàn, vệ
sinh lao động.
b) Hướng dẫn và triển khai công
tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa
đặc thù về an toàn lao động tại tỉnh.
c) Hướng dẫn về công tác kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo,
sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động.
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức
điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02
người lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành
y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.
đ) Hướng dẫn thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh; tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động;
công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại tỉnh.
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo
việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
21. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân
nhân của người có công với cách mạng.
b) Triển khai thực hiện quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt sĩ,
mộ liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp;
thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt
sĩ.
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối
tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công
với cách mạng và thân nhân của họ.
đ) Hướng dẫn và tổ chức các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh.
22. Về thực hiện công tác dân
chủ, dân vận:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn việc thực hiện dân
chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn việc thực hiện
công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp theo
quy định của Đảng và của pháp luật.
23. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại tỉnh.
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội của tỉnh.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới;
Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới.
24. Thực hiện hợp tác quốc tế
về lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
25. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
26. Nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công
tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
27. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các
bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
28. Quản lý theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực nội
vụ.
29. Hướng dẫn thực hiện cơ chế
tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy
định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công
lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
30. Tổng hợp, thống kê, sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có
thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp
luật.
31. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc Sở Nội vụ; mối quan hệ công tác
và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy
định của pháp luật.
32. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
33. Quản lý và thực hiện chế
độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
36. Thanh tra, kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của pháp luật.
37. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu
Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội
vụ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay
Giám đốc điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc không kiêm nhiệm người
đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
a) Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
- Phòng Tổ chức, công chức,
viên chức.
- Phòng Chính quyền và Văn thư,
lưu trữ.
- Phòng Chính sách và Người có
công.
- Phòng Thi đua, khen thưởng.
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra Sở.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Nội vụ:
- Trung tâm Lưu trữ lịch sử
tỉnh.
- Trung tâm Chăm sóc và Điều
dưỡng người có công.
- Trung tâm Dịch vụ việc làm
Bình Định.
3. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Nội vụ được giao theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hằng năm,
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm xây dựng điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có)
và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng,
quản lý công chức, viên chức, người lao động của Sở Nội vụ phải căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực
hiện những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh, ban hành Quy chế làm việc của Sở Nội vụ và chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện.
2. Thực hiện việc bố trí, sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy để tổ chức thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
3. Xây dựng vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, số lượng người làm việc, cơ cấu
viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở Nội vụ theo Quyết định giao biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng và ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Sở Nội vụ.
5. Xây dựng phương án sắp xếp
giảm số lượng cấp phó phòng thuộc Sở dôi dư (nếu có) theo quy định trong thời
hạn 05 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định số
63/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Định
hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ khoản 4, 5, 7, 8, 9,
10, 14 Điều 2 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|