ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2021/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 27 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 609/TTr-SNV ngày 22 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ tỉnh Bình Định
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ tỉnh Bình Định
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ
trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của Ban Thi đua - Khen
thưởng và Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa
phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu trữ lịch
sử tỉnh trực thuộc Sở Nội vụ.
b) Quyết định bổ nhiệm nhân
sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự,
thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định đối với các dự
thảo văn bản:
Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập,
giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập
của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
5. Về vị trí việc làm, biên
chế công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đề án vị trí việc làm, đề án điều
chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế
hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố gửi Bộ Nội vụ
theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tổng số biên chế
công chức được Bộ Nội vụ giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch
công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội
vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và
đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm
việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của tỉnh gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong
các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được
Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh
số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng
số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người
làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
c) Tổng hợp vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương,
phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ.
b) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương
trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo
chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ
số cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì triển khai công
tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền địa
phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn
bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, làng, khu phố; đặt tên, đổi
tên thôn, làng, khu phố ở địa phương;
Triển khai thực hiện công
tác dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định
của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo quy định của
pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với
thôn, làng, khu phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành
chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa
giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải
quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính tỉnh, các huyện, thị
xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn; phân loại đơn vị hành chính tỉnh;
công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận
phân loại đơn vị hành chính các huyện, thị xã, thành phố;
Triển khai thực hiện các đề
án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm
quyền quyết định.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính các xã,
phường, thị trấn.
11. Về cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn và người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, khu phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người
giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công
chức các xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở các xã,
phường, thị trấn, ở thôn, làng, khu phố theo quy định của Đảng, của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch
công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch,
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi
trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức.
b) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến
về việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với
công chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập
huấn theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với
công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ
kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức
phi chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội
có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm
vi hoạt động ở tỉnh (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi tỉnh).
c) Căn cứ tình hình thực tế ở
địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo
quy định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ
xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn trong việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà
nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Trung tâm Lưu trữ lịch
sử tỉnh để sử dụng trong nước.
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào
lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh;
thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu
hết giá trị tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị
cần hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch
sử tỉnh; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên
địa bàn.
d) Trực tiếp quản lý tài liệu
lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh
lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số
hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong
quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu lưu
trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ
công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng
không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ
sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ,
công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín
ngưỡng trong phạm vi quản lý.
d) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn
giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn
giáo theo quy định của pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát
triển thanh niên trên địa bàn tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ
tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên;
giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quản lý, khai thác và
công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
kịp thời.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị
khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ
khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Làm nhiệm vụ thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế
về lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
21. Tổng hợp, thống kê, sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có
thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc Sở Nội vụ; mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy;
vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện chế
độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu
Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc là người
giúp Giám đốc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay
Giám đốc điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
Phòng Tổ chức, biên chế và Tổ
chức phi chính phủ;
Phòng Công chức, viên chức;
Phòng Xây dựng chính quyền
và Công tác thanh niên;
Phòng Cải cách hành chính -
Văn thư, lưu trữ;
Văn phòng Sở;
Thanh tra Sở.
b) Các cơ quan trực thuộc Sở
Nội vụ:
Ban Thi đua - Khen thưởng;
Ban Tôn giáo.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Nội vụ: Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh.
3. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Nội vụ được giao theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức của Sở được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
hằng năm, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm xây dựng điều chỉnh vị trí việc làm
(nếu có) và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng,
quản lý công chức, người làm việc của Sở Nội vụ phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực
hiện những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành Quy chế làm việc của Sở Nội vụ và chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện.
2. Thực hiện việc bố trí, sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy để tổ chức thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
3. Xây dựng vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở theo Quyết định giao biên chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng và ban hành cụ
thể nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Sở Nội vụ.
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.
2. Quyết định số
2139/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh
Bình Định hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, K12.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|