ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2023/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1322/TTr-STNMT-VP ngày 27 tháng 02 năm
2023; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 6419/BC-STP-KTrVB ngày 19 tháng 12 năm 2022; ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số 5330/SNV-TCBC&TCPCP ngày 10
tháng 11 năm 2022 và Tờ trình số 6237/TTr-SNV ngày 31 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 25/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở,
ban ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban
Thành ủy;
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể
Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2023/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là
Ủy ban nhân dân Thành phố), thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ, viễn thám; quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo và các
dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố; chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có tên
giao dịch bằng tiếng Anh là DEPARTMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF
HO CHI MINH CITY (viết tắt là DONRE HCMC).
Trụ sở làm việc của Sở Tài nguyên và
Môi trường đặt tại số 63 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận
1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
Thành phố;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Sở
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về
tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và
môi trường.
4. Quản lý, tổ
chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Về đất đai
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo khu chức năng
và theo loại đất của thành phố Thủ Đức và quận, huyện trong quy hoạch Thành phố; kế hoạch sử dụng đất của Thành phố;
b) Tổ chức thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và quận, huyện trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trồng, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện
tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm
định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
việc trưng dụng đất theo quy định;
d) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật
và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm
tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân Thành phố quy định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá
đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở Thành phố và tích hợp, cập
nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên
nước
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chong, khắc phục hậu quả,
tác hại do nước gây ra trong quy hoạch cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; lập
và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước,
phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng phải
đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai thác nước
dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực
hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của
Thành phố; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của Thành phố;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn
nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lây nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung
cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố
ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng
chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh
giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài
nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài
nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu,
hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát
tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra trên địa bàn Thành phố;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định
và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các sông
suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ
chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước
thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều
tra, đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn
nước không còn sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao,
đầm, phá không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình
hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập
danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng
dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác, sử dụng
tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh
trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh;
m) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
7. Về tài nguyên
khoáng sản, địa chất
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân Thành phố; đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố
các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân Thành
phố sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản của Thành phố theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông
tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai
thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền
khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu
vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh
giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định,
trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân Thành phố;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa
chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp, cấp đổi, điều chỉnh,
cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký công nhận, cấp, thu hồi các loại
giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; thẩm định hồ
sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho thuê mẫu vật
của loài thuộc danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn
thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử
lý số liệu quan trắc tự động liên tục đối với nguồn thải,
nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn thải,
nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo
và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của pháp
luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; tổ chức thực hiện công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân
Thành phố theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch Thành phố; tổ chức điều
tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành
lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng,
cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện
pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen
các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động
tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của
pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học,
xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc
chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề
cử công nhận và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu
Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế
giới);
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục
hồi môi trường sau sự cố theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng
môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu,
thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham
mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường
trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân Thành phố theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xác định thiệt hại đối với
môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy
thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
k) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và quận, huyện, gửi Sở
Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát việc
thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường
sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
l) Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức quản lý Quỹ
Bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định của pháp luật;
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên thành
phố Thủ Đức và quận, huyện trên địa bàn Thành phố và công tác khai thác bền vững
tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý chất
thải rắn
a) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y
tế, chất thải rắn xây dựng, bùn thải, bùn bể phốt, chất thải
nguy hại, các khu xử lý chất thải tập trung, chất thải nhựa đại dương, bao bì
nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm nhựa sử dụng một lần,
địa táng, hỏa táng, nhà vệ sinh công cộng, công tác vớt chất thải rắn trên kênh, rạch, trách nhiệm tái chế, thu gom, xử lý sản phẩm, bao bì
của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuộc trách nhiệm theo quy định của
pháp luật;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành và triển khai thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, quy định pháp luật, cơ chế chính sách về chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế, chất thải rắn
xây dựng, bùn thải, bùn bể phốt, chất
thải nguy hại, các khu xử lý chất thải tập trung, chất thải nhựa đại dương, bao
bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm nhựa sử dụng một lần, địa táng, hỏa
táng, nhà vệ sinh công cộng, công tác vớt chất thải rắn trên kênh, rạch, trách
nhiệm tái chế, thu gom, xử lý sản phẩm, bao bì của tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu trên địa bàn Thành phố;
c) Ban hành quy trình kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng vệ sinh đô thị công tác quét dọn vệ sinh, thu gom, vận chuyển, vận hành trạm trung chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt để làm cơ sở tổ chức thực hiện cung ứng
dịch vụ công ích theo quy định pháp luật. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành và hướng dẫn, tổ chức thực hiện định mức kinh tế, kỹ thuật thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định pháp luật. Điều phối khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt về các trạm trung chuyển liên quận huyện, các
khu xử lý chất thải tập trung;
d) Ban hành quy định kiểm tra, giám
sát và thanh toán các hợp đồng dịch vụ công ích được trả bằng nguồn ngân sách
Thành phố (theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố). Xây dựng dự toán kinh
phí thực hiện hàng năm, nghiệm thu và thanh toán cho các đơn vị cung ứng dịch vụ
do Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng được trả bằng nguồn ngân sách theo đúng quy định.
đ) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố chủ
trương thực hiện các dự án, công trình chất thải rắn, phục vụ vệ sinh đô thị
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Xây dựng, khai thác và có ý
kiến chuyên ngành đối với các công trình chất thải rắn, phục vụ vệ sinh đô thị theo quy định pháp luật;
e) Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc
Thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quy hoạch
phân khu và bồi thường giải phóng mặt bằng tại các khu xử
lý chất thải tập trung;
g) Điều tra, thống kê, đánh giá, dự
báo tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp, chất thải rắn y tế, chất thải rắn xây dựng, bùn thải, bùn bể phốt, chất thải nguy hại, chất thải nhựa đại
dương, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm nhựa sử dụng một lần, địa táng, hỏa táng, nhà vệ sinh công cộng, công tác vớt chất thải rắn trên kênh, rạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
h) Tuyên truyền, hướng dẫn, giải
thích chính sách, quy định pháp luật, quy trình, thủ tục quản lý chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế,
chất thải rắn xây dựng, bùn thải, bùn bể phốt, chất thải
nguy hại, chất thải nhựa đại dương, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm
nhựa sử dụng một lần, địa táng, hỏa táng, nhà vệ sinh công cộng, công tác vớt
chất thải rắn trên kênh, rạch, trách nhiệm tái chế, thu
gom, xử lý sản phẩm, bao bì của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu trên địa
bàn Thành phố;
i) Kiểm tra, giám sát các hoạt động
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, quét dọn vệ sinh, thu gom, vận
chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế, chất thải rắn xây dựng,
bùn thải, bùn bể phốt, chất thải nguy hại, các khu xử lý chất thải tập trung,
chất thải nhựa đại dương, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm nhựa sử
dụng một lần, địa táng, hỏa táng, nhà vệ sinh công cộng, công tác vớt chất thải
rắn trên kênh, rạch, trách nhiệm tái chế, thu gom, xử lý sản
phẩm, bao bì của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu trên
địa bàn Thành phố. Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình vận hành các dự án/nhà
máy xử lý chất thải rắn theo tiến độ, cam kết triển khai thực hiện của các chủ
đầu tư; đề xuất xử lý các dự án/nhà máy vi phạm tiến độ, cam kết đầu tư và hợp
đồng tiếp nhận, xử lý chất thải rắn;
k) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu
hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản
lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
10. Về khí tượng
thủy văn
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do Thành phố xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở
trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn Thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy
văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở Thành phố;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp
nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm
vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân Thành phố;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại
các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của
chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy
định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác,
sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm
định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra,
đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh
báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng thủy văn trên địa
bàn.
11. Về biến đổi
khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực
hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về
biến đổi khí hậu của Thành phố;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung
biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi
khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh
giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín
chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà
kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở
dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ
xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc
tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Về đo đạc và
bản đồ
a) Hướng dẫn và thẩm định nội dung
công tác đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử
dụng ngân sách nhà nước do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
quận, huyện thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây
dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng
đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật
và chia sẻ hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và
cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo
đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp
lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ
hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông
tin của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và
hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm
bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về
hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố
hàng năm, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo
cáo Chính phủ;
i) Trên cơ sở mép bờ cao được công bố,
xác định mốc chỉ giới hành lang bảo vệ trên nên bản đô địa chính, tổ chức cắm mốc tại thực địa để xác định phạm vi hành lang bảo vệ trên bờ các tuyết
có chức năng giao thông thủy và bàn giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện quản lý làm cơ sở xử lý các vi phạm xây dựng trái phép lấn
chiếm sống, kênh, rạch và trong phạm vi hành lang bảo vệ trên bờ.
13. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề
án, dự án về ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh
viễn thám của Thành phố, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống
nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám;
xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn
thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh
viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản
phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm
hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh
viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
14. Về quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
a) Điều phối tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch
không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ; lập, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và tổ chức
thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ thuộc phạm
vi quản lý;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại,
thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển; quản lý việc nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân Thành phố quyết định việc giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển;
gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển;
thu hồi khu vực biển; quản lý việc sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố;
đ) Tổ chức thiết lập và quản lý hành
lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo quy định;
e) Thực hiện các hoạt động kiểm soát
ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển theo quy định;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều
tra cơ bản, thống kê tài nguyên biển và hải đảo theo quy định.
15. Về ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số
tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp,
kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng
số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện
bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu,
thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản
lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông
minh, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết
nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng
dịch vụ công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu, tư liệu;
cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý
theo quy định.
16. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên và môi
trường đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
19. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các
vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; xử lý đơn, giải quyết tranh chấp đất đai
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố.
20. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
21. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng, ban chuyên môn và đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở;
22. Quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí
việc làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc,
cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
23. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
24. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và cơ quan nhà nước cấp
trên.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có
Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là
người đứng đầu Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định phân công công tác đối với thành
viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể
do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt
động của Sở Tài nguyên và Môi trường. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
d) Việc bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các phòng, ban chuyên môn:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Pháp chế;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý đất;
e) Phòng Kinh tế đất;
g) Phòng Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
h) Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản
và Biển, đảo;
i) Phòng Quản lý chất thải rắn;
k) Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu;
l) Phòng Đo đạc, bản đồ và viễn thám;
3. Chi cục và tổ chức tương đương: Chi cục Bảo vệ môi trường.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc:
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
b) Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố;
c) Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và
Môi trường;
d) Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường;
đ) Trung tâm Đo đạc bản đồ;
e) Trung tâm Kiểm định bản đồ và Tư vấn
tài nguyên và môi trường;
g) Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý
chất thải Thành phố;
h) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
i) Quỹ Bảo vệ
môi trường Thành phố.
Điều 4. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
1. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi chung
là người đứng đầu) chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.
3. Cấp phó của người đúng đầu các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là cấp phó của
người đứng đầu) là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số
mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, trước
người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi người đứng đầu vắng mặt,
người đứng đầu ủy quyền cho một cấp phó điều hành các hoạt động của cơ quan,
đơn vị.
4. Số lượng cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (trường
hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện quy định của pháp luật
chuyên ngành).
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân
dân Thành phố giao hằng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và năm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm
việc của Thành phố được Trung ương giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu ngạch viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây
dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ được giao trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân Thành phố, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở ban hành Quy chế làm việc
của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó.
3. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường trên địa bàn Thành phố và các công việc được Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công hoặc ủy quyền. Đối với những
vấn đề vượt thẩm quyền thì Giám đốc Sở phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo
với Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ ngành, cơ
quan ngang Bộ về tổ chức, hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu
cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm
vi quản lý; phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu Mặt trận tổ quốc và tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Sở.
Điều 7. Đối với Bộ
Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo về
tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Khi chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố Hồ
Chí Minh hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tài
nguyên và Môi trường phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy
ban nhân dân Thành phố làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Điều 8. Đối với Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm báo cáo những vấn đề liên quan đến ngành tài nguyên và môi trường của
Thành phố cho Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố; chuẩn bị
các nội dung để trả lời chất vấn, kiến
nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý; cung cấp tài
liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành
phố về những vấn đề trong phạm vi quản lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng
nhân dân Thành phố đối với các hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột
xuất tình hình và kế hoạch tổ chức hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường
cho Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định; tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ủy
ban nhân dân Thành phố triệu tập, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quyết
định, chỉ thị, công văn của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các vấn đề có
liên quan đến cơ quan, đơn vị trong ngành tài nguyên và môi trường Thành phố.
Điều 9. Đối với
các sở, ban, ngành Thành phố
1. Mối quan hệ giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố là mối quan hệ
phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các sở, ban, ngành để
thực hiện và ngược lại, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Sở cho các sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm
quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường có liên quan đến các sở, ban, ngành Thành
phố, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động lấy ý kiến Thủ trưởng các sở, ban,
ngành (bằng văn bản).
Điều 10. Đối với
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Mối quan hệ giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân Thành phố giao trên địa
bàn cấp huyện; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc làm việc
và giải quyết những vấn đề liên quan đến công việc thuộc phạm vi quản lý; nếu
có ý kiến khác nhau, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn Thành
phố.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân Thành phố
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội
dung Quy định này.
Điều 12. Sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy
cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Nội vụ đề xuất, kiến nghị Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ Quy định này cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và quy
định của pháp luật hiện hành./.