ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2016/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 11 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 5890/TNMT-VP ngày 20 tháng 6 năm 2016 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2151/TTr-SNV ngày 23 tháng 6 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ngành
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nội vụ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT,
các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- VP, các Ban Thành ủy, HĐND TP;
- Sở Nội vụ (2b);
- VPUB: Các PVP; Các phòng CV;
TTCB;
- Lưu: VT, (VX-VN) XP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thành
phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước;
tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu;
đo đạc bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ
chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước
và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có tên
giao dịch bằng tiếng Anh là DEPARTMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF
HO CHI MINH CITY (viết tắt là DONRE HCMC).
Trụ sở làm việc của Sở Tài nguyên và
Môi trường đặt tại 63 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và
công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện trong phạm vi quản lý nhà nước
của Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở;
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
3. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố
trình Ủy ban nhân dân thành phố; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do Ủy ban nhân dân quận, huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận,
huyện đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá
đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu
được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc
trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và
tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập
nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm
tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc triển khai công tác
điều tra, khảo sát giá đất thị trường, tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất
trình Ủy ban nhân dân thành phố quy định; xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất thị
trường hàng năm, lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc
về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá
đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung
cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất (ngắn hạn và dài hạn); tổ chức
việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
4. Về tài nguyên nước
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục
hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra trên lưu vực sông thuộc địa bàn Thành phố;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế,
vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất
và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền,
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác
trên sông; lập danh mục hồ, ao không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông thuộc địa bàn thành phố;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn
nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung
cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc
xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về quản lý tài nguyên nước
và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền và
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước,
thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều
tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ
số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn thành phố;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh
mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố; đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố sau khi
được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản
mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản;
hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một
phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; hồ sơ đấu giá quyền khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ
chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên
đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh
giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
6. Về môi trường
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố;
kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố theo quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực
hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn
đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức điều tra, thống
kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá và việc thực hiện bảo
tồn hệ sinh thái, loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn
gen bị suy thoái trên địa bàn Thành phố; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; đề
xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng
bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại Thành phố;
d) Tổ chức thực hiện việc thống kê
hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải trên địa bàn
Thành phố; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý thải bỏ đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm
tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường
và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự
án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập
khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt và triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý chất thải, địa
táng, hỏa táng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức công tác
kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải;
e) Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến
trúc thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quy hoạch phân khu và bồi
thường giải phóng mặt bằng tại các Khu liên hợp xử lý chất
thải; ban hành và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý về
vệ sinh môi trường, dịch vụ vệ sinh đô thị, quản lý chất thải
(phân định, phân loại, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý
và thu hồi năng lượng từ chất thải) đối với chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn y tế, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, chất thải
rắn xây dựng, bùn thải và quản lý hoạt động địa táng, hỏa táng; định mức, đơn
giá, tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh đô thị;
g) Xây dựng và phê duyệt quy trình kỹ
thuật, cự ly, khối lượng công việc của công tác quét dọn thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt để làm cơ sở ký hợp
đồng giao khoán chuyên môn, lập kế hoạch và tổ chức đấu thầu. Xây dựng và khai
thác các công trình phục vụ vệ sinh đô thị; kiểm tra giám sát hoạt động thu gom
vận chuyển xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thành phố và các Khu liên hợp.
h) Thực hiện việc cấp, điều chỉnh Sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định pháp luật;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường,
bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
k) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai
huyện, quận trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực
lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố;
l) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền
việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt
để cơ sở gây ô nhiễm, môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp
luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định;
m) Thực hiện việc đăng ký, công nhận,
cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường
và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu
kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường
từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp
với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự
toán ngân sách từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
o) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục
hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố;
p) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc
môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan
trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
q) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập
Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn thành phố; tiếp nhận, xử
lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn
gen trên địa bàn Thành phố;
r) Tổ chức thu thập, quản lý, thống
kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận
hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp thành phố; xây dựng
báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp thành phố; tổ chức
đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái
môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường
theo quy định của pháp luật;
s) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học;
7. Về khí tượng thủy văn
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành
phố; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn
Thành phố;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy
văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư
xây dựng ở Thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do Thành phố xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn Thành phố;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ
liệu về khí tượng thủy văn ở Thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức
thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế
hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với
biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố;
c) Theo dõi, đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội
để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Xây dựng, hướng dẫn thực hiện các
hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của Thành phố; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính.
đ) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban
Chỉ đạo Biến đổi khí hậu do Ủy ban nhân dân thành phố phân công và hoạt động
theo Quy chế của Ban Chỉ đạo do Ủy ban nhân dân thành phố quy định.
9. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; cấp bổ sung nội
dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân
thành phố kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin
tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và
bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ
trên địa bàn Thành phố;
d) Phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban
nhân dân thành phố lập và quản lý bản đồ địa giới hành chính, mốc địa giới hành
chính; phối hợp tổ chức kiểm tra việc hiệu chỉnh, điều chỉnh và cập nhật các biến
động tư liệu, số liệu về địa giới hành chính;
đ) Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu
hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật;
e) Thẩm định về sự cần thiết, phạm
vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương
trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách Nhà nước do các sở, ngành
Thành phố thực hiện;
g) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, báo
cáo định kỳ và đột xuất.
10. Về quản lý tổng hợp thống nhất biển
và hải đảo
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ
quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
b) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo thuộc địa bàn Thành phố;
c) Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm
năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải đảo và đề xuất
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa
bàn Thành phố;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
thành phố các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên
và môi trường biển trên địa bàn Thành phố; tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện quan trắc biến động
và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến
đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước
ven biển) trên địa bàn Thành phố; đề xuất các giải pháp quản
lý, bảo vệ bờ biển;
e) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao
khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định các quy hoạch chuyên
ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo,
quy hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất
ngập nước ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
h) Tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp
phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
i) Điều tra, đánh giá và kiểm soát ô
nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các hoạt
động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển
trên địa bàn Thành phố;
k) Chủ trì thẩm định, đánh giá hiệu
quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án, công trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; tham gia thẩm
định các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển
trên địa bàn Thành phố;
l) Phối hợp theo dõi, giám sát sự cố
tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
m) Xây dựng và tổ chức quản lý cơ sở
vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và khắc
phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở;
n) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn; phối
hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân thủ
pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo thuộc phạm
vi quản lý.
11. Về viễn thám
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai
thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ
liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật,
công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để
cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
12. Về thông tin tư liệu và ứng dụng
công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và
môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của
Thành phố thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của Thành phố thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học
hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên
ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật,
duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư
viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống
thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi
trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
13. Các nhiệm vụ khác
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức
cộng đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố.
b) Quản lý, tổ chức giám định, đăng
ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản
lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện; công chức chuyên môn về tài nguyên
và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh
vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
đ) Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và
môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên
và môi trường của Thành phố.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của Thành phố.
g) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân thành phố.
h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
i) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở; quản
lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân thành phố; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận, huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
k) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
l) Thống kê, báo cáo tình hình quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại Thành phố theo quy định của pháp luật.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc
theo chế độ thủ trưởng. Ban Giám đốc Sở gồm có Giám đốc và không quá 04 Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở
Tài nguyên và Môi trường, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước
Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân Thành phố theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và các
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo phân cấp và tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách
pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Các tổ chức hành chính
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Pháp chế;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Đo đạc, bản đồ và viễn thám;
e) Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu;
g) Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản
và Biển, đảo;
h) Phòng Quản lý đất;
i) Phòng Kinh tế đất;
k) Phòng Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
l) Phòng Quản lý chất thải rắn.
m) Chi cục Bảo vệ môi trường
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố;
c) Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và
Môi trường;
d) Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường;
đ) Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và
Môi trường (trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Đo đạc bản đồ; Trung tâm Kiểm định bản
đồ và Tư vấn tài nguyên môi trường);
e) Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý
chất thải thành phố;
g) Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế của Sở Tài nguyên và Môi
trường bao gồm biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập
a) Biên chế công chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân thành phố giao hằng năm trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức của Thành phố;
b) Số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân
dân thành phố phân bố hằng năm theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ vào biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập được giao, có trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức, viên chức
phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Bộ
Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự
chỉ đạo và quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm
bảo sự thống nhất về hoạt động của ngành trong cả nước và sự phân cấp quản lý của
Trung ương; báo cáo kết quả hoạt động và chương trình, kế
hoạch công tác và dự các cuộc họp do Bộ Tài nguyên và Môi trường triệu tập;
2. Về chủ trương lớn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân thành
phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, Giám đốc Sở phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ.
Điều 7. Đối với Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân thành phố; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu
Hội đồng nhân dân thành phố về những vấn đề thuộc phạm vi
quản lý của ngành;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình và kết quả hoạt động của ngành; tham
dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành;
3. Đối với những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở mà Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở
- ngành, quận - huyện còn ý kiến khác nhau, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 8. Đối với
các sở, ban, ngành Thành phố
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với các
Sở, ngành thành phố để thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy
ban nhân dân thành phố giao.
2. Được quyền yêu cầu các sở, ngành,
các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến hoạt động ngành nhằm giúp Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi,
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 9. Đối với Ủy
ban nhân dân quận, huyện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn thực
hiện các nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn. Được
quyền yêu cầu quận, huyện thực hiện các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực chuyên môn để thực hiện chức năng
quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn;
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
trực tiếp làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc ủy quyền
cho Phó Giám đốc Sở làm việc và giải quyết những kiến nghị của quận, huyện liên quan công việc thuộc ngành quản lý; nếu còn
có những ý kiến khác nhau, Giám đốc Sở báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố xử lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Căn cứ nội dung quy chế này, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường cụ thể hóa thành chương trình công tác, các mặt hoạt động
của Sở; ban hành Quy chế làm việc của Sở; tổ chức, sắp xếp các phòng, ban, bố
trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của ngành, đảm bảo phát huy
tốt hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường trên địa bàn
Thành phố.
Điều 11. Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận - huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương
mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy chế này.
Điều 12. Khi xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này phù hợp với yêu cầu thực
tiễn và quy định pháp luật hiện hành./.