ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 09 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN ĐẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị
định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07ngày 5 tháng 2007 của Chính phủ về Quản lý an
toàn đập;
Căn cứ Thông
tư số 33/2008/TT-BNN ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều thuộc Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 07 ngày 5 tháng 2007 về Quản lý an toàn đập;
Căn cứ Thông
tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý an toàn đập của công trình thủy điện;
Căn cứ Thông
tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt Phương án bảo vệ công trình thủy
lợi;
Căn cứ Quyết
định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết
định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về việc cấp giấy phép cho
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, ban hành kèm theo Quyết
định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 ngày 11 tháng 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 452/TTr-SNN
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân
công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn đập trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai
thác công trình thủy lợi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có đập, hồ chứa nước và
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo QB và Đài PT-TH QB;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, Cổng TTĐT;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, CVNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN ĐẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..../2017/QĐ-UBND ngày ..../3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định phân công, phân cấp một số nội dung về trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn đập của các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban
nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân
cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến an toàn đập trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Mục
tiêu, nguyên tắc quản lý
1. Mục tiêu:
a) Phân định rõ trách nhiệm, nâng
cao tính chủ động và trách nhiệm trong quản lý nhà nước về an toàn đập của các
sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
b) Tăng cường sự phối hợp giữa Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện để thống nhất quản lý, kịp thời xử lý các sự cố xảy ra để
đảm bảo an toàn đập.
2. Nguyên tắc: Tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc xây dựng, quản lý khai thác và bảo vệ hồ chứa nước phải tuân
thủ các nguyên tắc quản lý an toàn đập sau đây:
a) Bảo đảm an toàn đập là ưu tiên
cao nhất trong xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ hồ chứa nước;
b) Công tác quản lý an toàn đập phải
được thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá trình xây dựng và quản lý khai
thác hồ chứa nước;
c) Bảo đảm tính chủ động trong quản
lý an toàn đập.
Chương II
QUY ĐỊNH TRÁCH
NHIỆM CỤ THỂ
Điều 3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an
toàn đập.
2. Tổng hợp và lập kế hoạch kiểm định
các đập, thẩm định đề cương, dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc
kiểm định về an toàn đập đối với các đập của hồ chứa do tỉnh quản lý.
3. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt quy trình điều tiết nước cho các hồ chứa nước trên địa bàn (trừ
các hồ chứa nước mà việc khai thác và bảo vệ có liên quan đến hai tỉnh trở
lên); phương án phòng, chống lụt, bão cho đập; phương án phòng chống lũ, lụt
cho khu vực thuộc địa bàn tỉnh nằm phía hạ du đập (trừ các công trình giao cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý được quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này).
4. Kiểm tra, đôn đốc các chủ đập lập
phương án bảo vệ đập; thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt và theo dõi việc tổ
chức thực hiện phương án bảo vệ công trình đầu mối (đập, tràn, cống) từ cấp II
trở lên của các hồ chứa nước, vùng lòng hồ chứa nước có dung tích từ 5.000.000
m3 (năm triệu mét khối) trở lên.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền biện pháp xử lý khẩn cấp trường hợp xảy ra sự cố đập
cho các hồ chứa nước trên địa bàn (trừ các công trình giao cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này).
6. Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ, khôi phục, thu hồi giấy
phép đối với các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ đập (trừ đập thủy
điện do Bộ Công Thương quản lý) và trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đối với
khu vực lòng hồ thuộc địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức thực hiện đăng ký an
toàn đập: Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi kê khai đăng ký an
toàn đập; tổng hợp kết quả, lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lưu trữ tờ khai theo quy định. Thời
hạn báo cáo trước ngày 30/6/2017 đối với các hồ chứa hiện đang khai thác nhưng
chưa đăng ký và sau 30 ngày kể từ ngày công trình được bàn giao đưa vào sử dụng
đối với các hồ chứa xây dựng mới.
8. Kiểm tra và đôn đốc Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Công ty TNHH MTV Khai thác công
trình thủy lợi kiểm tra đập, báo cáo về hiện trạng an toàn đập; lưu trữ
hồ sơ theo quy định.
9. Thực hiện các trách nhiệm quản
lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật về an toàn đập.
Điều 4. Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các sở, ban, ngành
liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện trách nhiệm về bảo đảm an toàn đập theo
qui định của Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013.
Điều 5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn đập trong phạm vi địa giới hành chính
do mình quản lý đối với các công trình sau:
a) Đối với công trình đang vận
hành khai thác (kể cả khi công trình đang giai đoạn gia cố, sửa chữa):
- Công trình được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao cho các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, khai
thác;
- Công trình có dung tích thiết kế
hồ chứa dưới 2.000.000 m3 (hai triệu mét khối) và có chiều cao đập dưới 10m do
các tổ chức khác quản lý khai thác;
b) Đối với công trình mới đang xây
dựng: Công trình được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư hoặc cấp giấy phép xây dựng.
2. Nội dung quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, các chủ đập thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn đập;
b) Lập kế hoạch kiểm định các đập
được giao quản lý tại Khoản 1, Điều này, hàng năm gửi đề xuất về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; kiểm tra, đôn đốc các chủ đập tổ chức thực hiện công
tác kiểm định;
c) Phê duyệt quy trình điều tiết
nước, phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập, phương án phòng chống
lũ, lụt vùng hạ du đập được giao quản lý tại Khoản 1, Điều này (phân công phòng
có chuyên môn thẩm định các nội dung này trước khi phê duyệt), hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Tham gia với chủ đập xây dựng
phương án bảo vệ công trình đầu mối của các hồ chứa nước, vùng lòng hồ chứa nước
trên địa bàn; kiểm tra, đôn đốc các chủ đập xây dựng phương án bảo vệ công
trình đầu mối (đập, tràn, cống) từ cấp III trở xuống của các hồ chứa nước, vùng
lòng hồ chứa nước có dung tích nhỏ hơn 5.000.000 m3 (năm triệu mét khối) trên địa
bàn;
e) Tổ chức thực hiện phương án bảo
vệ cho công trình đầu mối các hồ chứa nước và vùng lòng hồ chứa nước nằm trong
địa giới huyện, thành phố, thị xã có nhiệm vụ phục vụ từ 2 xã trở lên (Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện phương
án bảo vệ phần công trình đầu mối và vùng lòng hồ chứa nước nằm trong địa giới
xã, phường, thị trấn);
g) Quyết định theo thẩm quyền biện
pháp xử lý khẩn cấp trường hợp xảy ra sự cố đập; tổ chức cứu hộ đập trên địa
bàn địa phương và tham gia cứu hộ đập cho địa phương khác theo quy định của
pháp luật;
h) Chỉ đạo, đôn đốc các chủ đập
kê khai đăng ký an toàn đập, tập hợp hồ sơ gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Thời hạn nộp tờ khai đăng ký trước ngày 30 tháng 6 năm
2017 đối với các hồ chứa hiện đang khai thác nhưng chưa đăng ký và sau 30 ngày
kể từ ngày công trình được bàn giao đưa vào sử dụng đối với các hồ chứa xây dựng
mới;
i) Kiểm tra an toàn đập và đôn
đốc các chủ đập kiểm tra an toàn đập theo nội dung và chế độ quy định tại
Điều 14, Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an
toàn đập; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH
MTV Khai thác công trình thủy lợi kiểm tra an toàn đập trên địa bàn khi có
yêu cầu;
k) Đôn đốc các chủ đập lập
báo cáo về hiện trạng an toàn đập, tổng hợp (hàng năm) lập báo cáo
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
l) Thực hiện các trách nhiệm quản
lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật về an toàn đập.
Điều 6. Ủy
ban nhân dân cấp xã có hồ, đập
1. Tham gia với chủ đập xây dựng
phương án bảo vệ công trình đầu mối của các hồ chứa nước, vùng lòng hồ chứa nước
nằm trong địa giới xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức thực hiện phương án bảo
vệ cho công trình đầu mối các hồ chứa nước và vùng lòng hồ chứa nước nằm trong
địa giới xã, phường, thị trấn, trừ các công trình do huyện tổ chức thực hiện tại
Điểm e, Khoản 2, Điều 5 Quy định này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Quy định này và các
quy định của pháp luật liên quan khác.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tham mưu xử lý các vi
phạm theo quy định.
Điều 8. Chế độ
báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo
cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) việc
thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn đập và tình hình hiện trạng an
toàn đập đối với các đập do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Báo cáo hàng năm
gửi trước ngày 30 tháng 4 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu để tổng hợp báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Hàng năm tổng hợp, lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 5.
Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi cho phù hợp./.