ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2011/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng ,
ngày 28 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP , ngày
06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc
Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn, các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.HĐND tỉnh;
- Lưu: NC, TH, XD, KT, VX, HC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY CHẾ
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2011/QĐ-UBND, ngày 28/3/2011 Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh,
phạm vi áp dụng:
1. Đối tượng điều chỉnh:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) theo quy định tại Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này được áp dụng từ khâu soạn thảo dự thảo
văn bản QPPL cho đến khi văn bản đó được công bố, niêm yết. Riêng đối với nghị
quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình thì chỉ áp dụng từ khâu soạn thảo văn bản
đến khi chuyển đến các Ban của HĐND.
Điều 2. Các văn bản quy phạm
pháp luật được quy định trong Quy chế này bao gồm:
1. Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình
hoặc góp ý.
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp
xã được ban hành trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Ban hành
văn bản QPPL của HĐND, UBND.
3. Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp ban hành
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Ban hành văn bản QPPL của
HĐND, UBND.
Điều 3. Những yêu cầu đối
với việc ban hành văn bản QPPL:
1. Việc ban hành văn bản QPPL phải xuất phát từ
các căn cứ pháp lý sau đây:
a) Đối với Nghị quyết HĐND các cấp chỉ được ban
hành trong trường hợp được quy định tại Điều 2, 12, 15, 18 của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
b) Đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp
chỉ được ban hành trong trường hợp quy định tại Điều 2, 13, 14 16, 17, 19, 20 của
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Văn bản quy phạm pháp luật phải có đầy đủ các
yếu tố theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP , ngày 6/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL
của HĐND, UBND.
3. Văn bản ban hành phải đảm bảo tính hợp Hiến,
hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật và tính khả thi của văn bản.
4. Nội dung văn bản phải quy định cụ thể, chi tiết;
không lặp lại các quy định trong văn bản của cấp trên.
5. Việc ban hành văn bản phải đúng căn cứ pháp
lý, thẩm quyền, nội dung và trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản.
6. Văn bản khi ban hành phải công khai, minh bạch,
bảo đảm cho mọi đối tượng đều được tiếp cận dễ dàng.
Điều 4. Số lần góp ý, thẩm định:
1. Việc góp ý đối với dự thảo văn bản QPPL có thể
được thực hiện nhiều lần, bằng hình thức tổ chức cuộc họp góp ý hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản (kể cả việc lấy ý kiến của cơ quan thẩm định).
Trường hợp dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh có
quy định về thủ tục hành chính, cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến của Văn phòng
UBND tỉnh trước khi chuyển Sở Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều 9 Nghị định
63/2010/NĐ-CP , ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Cơ quan thẩm định chỉ thực hiện thẩm định một lần
đối với dự thảo văn bản do cơ quan soạn thảo yêu cầu trước khi trình UBND.
2. Văn bản dự thảo trình UBND phải là văn bản đã
được chỉnh lý sau cùng theo những nội dung được góp ý, thẩm định. Trường hợp cần
bổ sung nội dung sau khi góp ý, thẩm định lần cuối, cơ quan soạn thảo phải
trình bày rõ trong tờ trình khi trình UBND.
3. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do
Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì không tiến hành thẩm định nhưng phải lấy ý kiến
của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản với phạm vi, hình thức
thích hợp.
Điều 5. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc ban hành văn bản QPPL:
1. Đối với cơ quan chủ trì soạn thảo:
Căn cứ Chương trình, kế hoạch ban hành văn bản
QPPL của HĐND, UBND, phân công của UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong việc soạn
thảo nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND hoặc trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân
công chủ trì soạn thảo phải có kế hoạch chủ động thực hiện để đảm bảo trình dự
thảo văn bản đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
Trường hợp văn bản có liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực, có nội dung phức tạp hoặc điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân chủ trì soạn thảo (gọi chung là cơ quan soạn thảo) có
trách nhiệm thành lập Tổ soạn thảo. Trong đó, Tổ trưởng là lãnh đạo cơ quan soạn
thảo; các thành viên là đại diện cơ quan Tư pháp, các cơ quan, tổ chức có liên
quan. Trường hợp văn bản quy định vấn đề phức tạp, cơ quan soạn thảo có thể mời
chuyên gia về lĩnh vực chuyên môn; đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội có liên quan cùng tham gia.
Cơ quan soạn thảo xây dựng kế hoạch soạn thảo
văn bản hoặc thành lập Tổ soạn thảo phải thực hiện xong và báo cáo về Văn phòng
UBND cùng cấp chậm nhất hết ngày 30/01 hàng năm. Trường hợp Chương trình ban
hành văn bản có sự điều chỉnh thì việc xây dựng kế hoạch soạn thảo văn bản hoặc
thành lập Tổ soạn thảo phải được thực hiện và báo cáo Văn phòng UBND cùng cấp
chậm nhất sau 20 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định điều chỉnh.
Tổ soạn thảo có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ; cơ quan soạn thảo có trách nhiệm
và quyền hạn theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 144/2005/NĐ-CP , ngày
16/11/2005 của Chính phủ về quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành
chính nhà nước trong việc xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trình dự thảo văn bản QPPL không trình dự thảo văn bản QPPL nếu dự thảo đó
không nằm trong Chương trình ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND hàng năm, trừ
trường hợp có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản cụ thể.
2. Đối với cơ quan phối hợp:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
soạn thảo tham gia soạn thảo văn bản khi được cơ quan soạn thảo yêu cầu theo
quy định tại Điều 7 Nghị định số 144/2005/NĐ-CP .
3. Đối với các cá nhân tham gia phối hợp:
Cán bộ, công chức, các chuyên gia được mời tham
gia công tác soạn thảo có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 144/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Đối với Văn Phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, huyện, thành phố:
Căn cứ Chương trình, kế hoạch ban hành văn bản
và nhiệm vụ được phân công, Văn phòng UBND tỉnh, huyện, thành phố có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan soạn thảo thực hiện đúng tiến độ và báo
cáo UBND cùng cấp. Văn phòng UBND không trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật chưa thực hiện đúng quy trình theo quy định của pháp luật và quy định của
Quy chế này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. SOẠN THẢO, LẤY Ý KIẾN,
THẨM ĐỊNH, THÔNG QUA NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH
Điều 6. Phân công soạn thảo
Căn cứ vào Chương trình, kế hoạch ban hành nghị
quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh hoặc chỉ đạo bằng văn bản của
cơ quan ban hành văn bản QPPL, cơ quan soạn thảo chủ động lập kế hoạch soạn thảo
hoặc thành lập Tổ soạn thảo khi cần thiết.
Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ soạn thảo
phải tiến hành biện pháp điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành và
thông tin, tư liệu có liên quan để đưa ra những quy định phù hợp.
Hằng năm, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan lập dự kiến Chương trình xây dựng nghị quyết của
HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh đảm bảo đúng thời gian theo quy định tại
Điều 21, 35 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 13, 14, 15, 16
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
Điều 7. Lấy ý kiến góp ý dự
thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị
Sau khi hoàn tất dự thảo nghị quyết của HĐND,
quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy
ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi
và hình thức thích hợp.
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo.
Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp thì thời hạn trả lời
cho cơ quan soạn thảo bằng văn bản là 07 ngày làm việc.
Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo và gửi đến cơ quan thẩm định.
Điều 8. Thẩm định dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp,
cơ quan soạn thảo phải gửi dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị cho Sở Tư
pháp thẩm định. Hồ sơ thẩm định gồm các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 24,
38 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND; trong đó các tài liệu có liên
quan là các văn bản được cơ quan soạn thảo làm căn cứ để ban hành. Trong thời hạn
tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp phải có
báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo.
Trường hợp cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ cho Sở Tư
pháp không đảm bảo thời gian nêu trên, khi phát hành văn bản chính thức, cơ
quan soạn thảo gửi tập tin hồ sơ thẩm định qua hộp thư điện tử (email) đến Sở
Tư pháp. Khi nhận được yêu cầu thẩm định bằng email, Sở Tư pháp tiến hành thẩm
định ngay. Thời hạn thẩm định tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản chính thức; khi phát hành báo cáo thẩm định bằng văn bản phải gửi ngay
báo cáo qua hộp thư điện tử cho cơ quan soạn thảo để kịp thời nghiên cứu, chỉnh
lý.
Điều 9. Chỉnh lý hồ sơ dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị
Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp và
góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; cơ quan soạn thảo nghiên cứu,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, gửi hồ sơ dự thảo đến UBND tỉnh trong thời hạn tối
đa là 05 ngày làm việc đối với dự thảo nghị quyết HĐND tỉnh và 02 ngày làm việc
đối với quyết định, chỉ thị UBND tỉnh.
Trường hợp văn bản QPPL trình UBND tỉnh không đảm
bảo thời gian nêu trên thì kể từ khi nhận báo cáo thẩm định qua hộp thư điện tử
của Sở Tư pháp đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo
chỉnh lý ngay và tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định
bằng văn bản, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ đến UBND tỉnh.
Điều 10. Gửi hồ sơ dự thảo
đến UBND tỉnh
Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh
họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến UBND tỉnh để chuyển cho các
thành viên UBND nghiên cứu, có ý kiến.
Hồ sơ dự thảo bao gồm các văn bản quy định tại
Điều 25, 39 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND. Trong đó Tờ trình dự thảo
phải nêu được các nội dung quy định tại điều 17 của Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ;
dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị là dự thảo đã chỉnh lý sau khi lấy ý kiến
của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.
Điều 11. Thông qua dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị và gửi hồ sơ đến HĐND tỉnh đối với dự thảo nghị
quyết của HĐND
1. Đối với dự thảo nghị quyết do UBND tỉnh
trình, UBND tỉnh họp xem xét, thảo luận tập thể, quyết định theo đa số và gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết đến các Ban của HĐND tỉnh chậm nhất là 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh.
Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức
khác trình, cơ quan soạn thảo trình dự thảo nghị quyết phải gửi Tờ trình, dự thảo
nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến UBND tỉnh chậm nhất là 25 ngày làm
việc trước ngày khai mạc kỳ họp của HĐND tỉnh. Mỗi thành viên UBND tỉnh có ý kiến
và thống nhất tổng hợp trong vòng 05 ngày làm việc phải gửi lại cho cơ quan
trình dự thảo.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của
HĐND tỉnh được thực hiện theo Điều 29 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và
UBND.
2. Đối với dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND
tỉnh, việc xem xét, thông qua dự thảo được thực hiện theo Điều 40 Luật Ban hành
văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Mục 2. SOẠN THẢO, LẤY Ý KIẾN,
THẨM ĐỊNH, THÔNG QUA NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND CẤP HUYỆN
Điều 12. Phân công soạn thảo
Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết,
quyết định, chỉ thị, UBND cấp huyện phân công cơ quan soạn thảo dự thảo nghị
quyết, quyết định, chỉ thị.
Các cơ quan được giao nhiệm vụ soạn thảo phải tiến
hành biện pháp điều tra, khảo sát, đánh giá tổng quát về lĩnh vực, xem xét
trong hệ thống pháp luật hiện hành và thực tiễn địa phương để đưa ra những quy
định phù hợp.
Điều 13. Lấy ý kiến góp ý dự
thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị
Sau khi hoàn tất dự thảo nghị quyết của HĐND,
quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của
các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản. Đối với dự thảo nghị quyết của HĐND, cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến góp
ý của Phòng Tư pháp. Thời hạn cho các cơ quan, tổ chức hữu quan có ý kiến là 03
ngày làm việc. Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp thì
cơ quan lấy ý kiến phải dành 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để
đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo.
Điều 14. Thẩm định dự thảo
quyết định, chỉ thị
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày UBND họp, cơ
quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị cho Phòng Tư pháp để
thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 24, 38 Luật Ban
hành văn bản QPPL của HĐND, UBND. Trong thời hạn tối đa là 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định, Phòng Tư pháp phải có báo cáo thẩm định gửi
đến cơ quan soạn thảo.
Sau khi có báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp,
cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trong thời hạn tối đa
là 02 ngày làm việc.
Điều 15. Chỉnh lý văn bản,
trình dự thảo văn bản đến HĐND, UBND
1. Đối với dự thảo nghị quyết HĐND:
Sau khi các cơ quan hữu quan, đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp góp ý kiến, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, chỉnh
lý dự thảo và trình hồ sơ đến UBND cấp huyện xem xét.
UBND cấp huyện thảo luận tập thể, biểu quyết
theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND cùng cấp. Hồ sơ
dự thảo gồm các văn bản quy định tại Điều 30 Luật Ban hành văn bản QPPL của
HĐND, UBND. Trong đó, nội dung Tờ trình và dự thảo nghị quyết đảm bảo đúng quy
định tại điều 10 của quy chế này.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND, UBND có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các Ban của HĐND được phân công thẩm
tra; các Ban có quyền thẩm tra tối đa là 05 ngày làm việc.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp,
UBND phải gửi hồ sơ dự thảo đến Thường trực HĐND, Ban thẩm tra của HĐND phải gửi
báo cáo thẩm tra Dự thảo nghị quyết đến Thường trực HĐND để Thường trực HĐND tổng
hợp hồ sơ chuyển đến các đại biểu.
2. Đối với dự thảo quyết định, chỉ thị:
Hồ sơ gửi đến UBND gồm các văn bản theo quy định
tại Điều 43 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND. Chậm nhất là 05 ngày làm
việc trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến UBND. Chậm
nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp, Văn phòng UBND chịu trách nhiệm
tham mưu giúp Chủ tịch UBND chuyển hồ sơ đến các thành viên của UBND.
Điều 16. Thông qua dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của
HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện được thực hiện theo Điều 32, 43 Luật
Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.
Mục 3. SOẠN THẢO, LẤY Ý KIẾN
THÔNG QUA NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND CẤP XÃ
Điều 17. Phân công soạn thảo
Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết
của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã phân công
cơ quan, tổ chức, cá nhân soạn thảo.
Việc soạn thảo nghị quyết của HĐND, chỉ thị, quyết
định của UBND cấp xã phải căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên và
thực tế địa phương để dự thảo những quy định phù hợp. Hồ sơ cần soạn thảo gồm:
Tờ trình, dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Điều 18. Tổ chức lấy ý kiến
Sau khi hoàn tất dự thảo, căn cứ vào tính chất,
nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ Điều 24 của Nghị định số
91/2006/NĐ-CP để tổ chức lấy ý kiến tại các ấp, khóm, cụm dân cư bằng hình thức
thích hợp.
Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm
phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Nội dung phát
biểu theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc
lấy ý kiến có trách nhiệm tập hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo theo sự
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy UBND cấp xã.
Điều 19. Chỉnh lý văn bản
và trình HĐND, UBND
1. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND, UBND cấp xã phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết, bản tổng hợp ý kiến và
các tài liệu làm căn cứ ban hành văn bản đến các đại biểu HĐND.
2. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo
đến các thành viên UBND. Hồ sơ dự thảo gồm các tài liệu nêu tại khoản 1 Điều
này.
Điều 20. Thông qua dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị
Trình tự xem xét, thông qua nghị quyết HĐND của
HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND được thực hiện theo quy định tại Điều 34, 46
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.
Mục 4. BAN HÀNH VĂN BẢN TRONG
TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 21.
Việc ban hành văn bản
trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp chỉ áp dụng đối với quyết định, chỉ thị của
UBND. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định, chỉ thị được thực hiện theo quy định
tại Điều 47, 48 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.
Mục 5. CÔNG BỐ VÀ NIÊM YẾT
VĂN BẢN QPPL CỦA UBND
Điều 22. Công bố, niêm yết
văn bản QPPL của UBND:
Việc công bố, niêm yết văn bản QPPL của UBND thực
hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Kinh phí thực hiện:
Hàng năm, căn cứ vào chương trình, kế hoạch ban
hành văn bản QPPL của HĐND, UBND hoặc trên cơ sở nhu cầu xây dựng văn bản QPPL
để quản lý theo thẩm quyền, trên cơ sở quy định của Thông tư liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân; Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 19 về việc quy định mức chi bảo đảm cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND, ngày
14/02/1011 của UBND tỉnh quy định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập kế hoạch
kinh phí chi cho công tác ban hành văn bản QPPL cho cơ quan, tổ chức mình. Trường
hợp các quy định nêu trên có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản đó.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho công
tác văn bản được thực hiện theo quy định về chế độ tài chính hiện hành.
Điều 24. Tổ chức thực hiện:
1. Việc ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế
này.
Các quy định khác liên quan đến việc ban hành
văn bản QPPL không quy định tại Quy chế này thì áp dụng Luật Ban hành văn bản
QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ,
ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thực hiện Quy chế này. Trường
hợp cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Quy chế, Sở Tư pháp thống nhất các ngành liên
quan đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.