THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
118/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ
144/2006/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN TCVN ISO 9001:2000 VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
cụ thể như sau:
1. Sửa đổi
chung:
Thay thế tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000 trong Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg bằng tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008.
Trường hợp tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 được soát xét, thay đổi và được cơ quan có thẩm quyền công bố thì áp
dụng theo phiên bản mới.
2. Sửa đổi Điều
2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan hành chính nhà nước sau đây:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (dưới đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước
quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện việc xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến giải quyết thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức.
Đối với các cơ quan hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh có hoạt động liên quan đến giải quyết
thủ tục hành chính cho công dân, tổ chức dân sự phải thực hiện việc xây dựng và
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đối với toàn bộ hoạt động này.
3. Khuyến khích Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. Trường hợp
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng thì phải thực hiện theo mô hình khung do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng
và công bố”.
3. Sửa đổi Điều
4 như sau:
“Điều 4. Kế hoạch và tiến độ thực
hiện
1. Kế hoạch thực hiện:
a) Đối với các cơ quan hành chính
nhà nước đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng thì tiếp tục áp dụng
và duy trì hệ thống quản lý chất lượng đã xây dựng.
b) Đối với cơ quan hành chính nhà
nước đã được phê duyệt kế hoạch và đang triển khai xây dựng, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng trước ngày 30 tháng 9 năm 2009 thì tiếp tục thực hiện.
c) Đối với các trường hợp còn lại
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ thực hiện việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
cho cá nhân, tổ chức. Danh mục các thủ tục hành chính phải áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng căn cứ vào kết quả của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 ban hành kèm theo Quyết
định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (dưới đây
viết tắt là Đề án 30).
Các cơ quan ngành dọc đóng tại địa
phương trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện
việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung hệ thống
quản lý chất lượng do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng
và công bố.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện việc xây dựng,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do Bộ Khoa học và Công
nghệ xây dựng và công bố.
d) Xây dựng và công bố mô hình
khung hệ thống quản lý chất lượng:
Mô hình khung hệ thống quản lý chất
lượng bao gồm hệ thống văn bản, danh mục các thủ tục hành chính, quy trình xử
lý công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Trên cơ sở kết quả của Đề án 30, Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng cho từng
loại hình cơ quan hành chính tại địa phương, hoàn thành và công bố trước ngày
31 tháng 12 năm 2010.
Trên cơ sở kết quả của Đề án 30,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có hệ thống cơ quan ngành dọc
đóng tại địa phương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng mô hình
khung hệ thống quản lý chất lượng cho từng loại hình cơ quan ngành dọc đóng tại
địa phương, hoàn thành và công bố trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
đ) Căn cứ mô hình khung hệ thống quản
lý chất lượng được quy định tại điểm d khoản này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành việc rà soát tình hình
thực hiện, lập và phê duyệt kế hoạch triển khai đối với các cơ quan chưa triển
khai áp dụng; mở rộng lĩnh vực áp dụng đối với cơ quan quy định tại các điểm a,
b khoản này, nhằm bảo đảm tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. Kế hoạch phải được phê duyệt trước
ngày 31 tháng 03 năm 2011 và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp chung,
theo dõi và phối hợp thực hiện.
2. Tiến độ thực hiện:
a) Căn cứ kết quả của Đề án 30, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đến ngày 31 tháng 12 năm 2012,
phải hoàn thành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đối với
toàn bộ hoạt động liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ
chức.
b) Các cơ quan ngành dọc đóng tại địa
phương trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đến ngày
31 tháng 12 năm 2012, phải hoàn thành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo mô hình khung do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ xây dựng và công bố.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc; đến ngày 31 tháng 12
năm 2013, phải hoàn thành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo mô hình khung do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và công bố”.
4. Sửa đổi Điều
10 như sau:
“Điều 10. Nhiệm vụ của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xác định việc xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng là một nội dung bắt buộc của công tác cải cách hành
chính và là tiêu chí để xem xét, quyết định việc thi đua, khen thưởng hàng năm
đối với các cơ quan hành chính; chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động xây dựng,
áp dụng, duy trì hiệu lực, hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ
quan, đơn vị trực thuộc.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức triển khai việc xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy định tại Quyết định này.
b) Thực hiện việc kiểm tra, giám
sát hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng tại cơ
quan, đơn vị trực thuộc; hoạt động tư vấn, đánh giá của các tổ chức tư vấn, tổ
chức chứng nhận, chuyên gia tư vấn, chuyên gia đánh giá khi thực hiện việc tư vấn,
đánh giá tại cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, giao một đơn vị trực thuộc chủ trì giúp việc triển khai
thực hiện Quyết định này. Đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lập kế hoạch triển khai xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc,
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
phê duyệt và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp chung, theo dõi và phối
hợp thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ xây dựng mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng cho từng loại
hình cơ quan ngành dọc đóng tại địa phương, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ công bố (trường hợp Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có hệ thống cơ quan ngành dọc đóng tại địa
phương).
c) Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài
chính, dự trù kinh phí triển khai thực hiện Quyết định này, trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt.
d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức các
lớp đào tạo, nâng cao nhận thức về hệ thống quản lý chất lượng cho Lãnh đạo Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc.
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến
độ triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc theo kế hoạch đã được phê duyệt.
e) Báo cáo cơ quan cấp trên và Bộ
Khoa học và Công nghệ để xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm của cơ quan,
đơn vị trực thuộc, tổ chức tư vấn, tổ chức chứng nhận, chuyên gia tư vấn,
chuyên gia đánh giá trong quá trình triển khai thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một
đơn vị trực thuộc chủ trì giúp việc triển khai thực hiện Quyết định này. Đơn vị
chủ trì là Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là
đơn vị tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công
nghệ:
Căn cứ tình hình thực tế xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh,
thành phố, căn cứ mô hình khung do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố, lập kế hoạch
triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đối với các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp chung, theo dõi và phối
hợp thực hiện.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài
chính, phối hợp với Sở Tài chính các tỉnh, thành phố hướng dẫn cơ quan, đơn vị
dự trù kinh phí thực hiện xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; tổng
hợp và dự trù kinh phí cho các hoạt động liên quan đảm bảo thực hiện kế hoạch,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ
triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh, thành phố theo kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Nhiệm vụ của Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng:
Căn cứ mô hình khung hệ thống quản
lý chất lượng, phổ biến, hướng dẫn để Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện áp dụng.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp
đào tạo, nâng cao nhận thức về hệ thống quản lý chất lượng cho Lãnh đạo tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Báo cáo cơ quan cấp trên và Bộ Khoa
học và Công nghệ để xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm của cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh, thành phố, tổ chức tư vấn, tổ chức chứng nhận, chuyên gia
tư vấn, chuyên gia đánh giá trong quá trình triển khai thực hiện.
5. Triển khai công tác tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động liên quan đến Quyết định
này, nâng cao nhận thức về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của
các cơ quan, đơn vị trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương.
6. Định kỳ tháng 6, tháng 12 hàng
năm và đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo tình hình xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng của các cơ quan, đơn vị trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương, gửi
Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
5. Sửa đổi Điều
11 như sau:
“Điều 11. Nhiệm vụ của Bộ Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ nghiên cứu, sửa đổi nội dung hướng dẫn công tác quản lý tài chính
đối với việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại cơ quan hành
chính nhà nước phù hợp với tình hình thực tế và các quy định tại Quyết định
này.”
6. Sửa đổi Điều
12 như sau:
“Điều 12. Nhiệm vụ của Bộ Khoa học
và Công nghệ
1. Ban hành và triển khai thực hiện
các quy định, văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Quy định các nội dung đào tạo kiến
thức về quản lý hành chính nhà nước cho chuyên gia tư vấn, chuyên gia đánh giá
và quản lý hoạt động này.
3. Quy định chi tiết các điều kiện
hoạt động đối với tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn, tổ chức chứng nhận, chuyên
gia đánh giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 và khoản 3 Điều 7 của Quyết định
số 144/2006/QĐ-TTg và quy định việc cấp thẻ cho các chuyên gia tư vấn, chuyên
gia đánh giá đủ điều kiện.
4. Phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch triển
khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy định tại Quyết định
này; tổng hợp chung, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện theo kế
hoạch tại các Bộ, ngành, địa phương.
5. Trên cơ sở kết quả của Đề án 30,
tiến hành khảo sát việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đối với
cơ quan hành chính nhà nước tại 05 địa phương để nghiên cứu, xây dựng mô hình
khung hệ thống quản lý chất lượng đối với từng loại hình cơ quan hành chính địa
phương và quy định nội dung công việc cần thuê tư vấn, nội dung công việc cơ
quan hành chính nhà nước tự thực hiện.
6. Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan triển khai công tác tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động liên quan đến
Quyết định này, nâng cao nhận thức về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong cả nước.
7. Hướng dẫn các đơn vị chủ trì,
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố tự đào tạo cán bộ, công
chức và sử dụng cán bộ, công chức đủ năng lực để tiến hành hoạt động kiểm tra,
giám sát hoạt động tư vấn, đánh giá của các tổ chức tư vấn, tổ chức chứng nhận,
chuyên gia tư vấn, chuyên gia đánh giá; hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì hệ
thống quản lý chất lượng trong cơ quan hành chính nhà nước.
8. Kiểm tra, giám sát hoạt động xây
dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng tại cơ quan hành chính nhà
nước; hoạt động tư vấn, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng, kịp thời chấn chỉnh,
xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
9. Định kỳ tháng 6, tháng 12 hàng
năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng, kiến nghị chủ trương, biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả của
hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước; tổ chức hội
nghị sơ kết, hội nghị tổng kết tình hình triển khai thực hiện”.
7. Sửa đổi Điều
13 như sau:
“Điều 13. Nhiệm vụ của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị là đối tượng thực hiện việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải
thiện hệ thống quản lý chất lượng
1. Xác định việc xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động của cơ quan, đơn vị là một nội dung
bắt buộc của chương trình cải cách hành chính. Nghiên cứu, áp dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng nhằm
đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
2. Bảo đảm toàn bộ hoạt động liên
quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức được áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng; triển khai áp dụng đối với các hoạt động nội bộ, hoạt động
khác của cơ quan, đơn vị nếu xét thấy cần thiết.
3. Kiểm soát quá trình xây dựng và
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; chịu trách nhiệm về hiệu lực, hiệu quả của
việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
4. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài
chính, dự trù kinh phí đối với hoạt động xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tại cơ quan, đơn vị.
5. Tổ chức đào tạo nâng cao nhận thức
về hệ thống quản lý chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức”.
8. Bãi bỏ các
Điều 14, 15.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2009.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|