ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 12 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHẾ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GẮN VỚI THỰC
HIỆN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Kết luận của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh tại Thông báo số 588-TB/VPTU ngày 07/01/2022;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác tiếp
công dân, gắn với thực hiện Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (ban hành
kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Giao Thanh tra tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề
án “Nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, gắn với thực hiện Cơ sở dữ
liệu Quốc gia về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo giai
đoạn 2021 - 2025” đúng thời gian, tiến độ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh
Thanh tra tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- TT:TU, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các ban của Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo Tây Ninh, Đài PTTH;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, BTCD, Hạ- 20b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GẮN VỚI THỰC HIỆN CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND
ngày 12/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ,
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
Luật Tiếp công dân năm 2013;
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày
01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày
01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn
tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Công văn số 282/TTCP-TTTT ngày
06/3/2018 của Thanh tra Chính phủ về việc sử dụng Hệ thống
Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo;
Kế hoạch số 814/KH-UBND ngày
06/4/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc
gia về khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ;
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Trách nhiệm tiếp công dân của các cơ
quan nhà nước và người đứng đầu của cơ quan này đã được pháp luật quy định. Sau
khi Luật Tiếp công dân được ban hành, ngày 26/5/2014 Bộ Chính trị ban hành Chỉ
thị số 35-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật
về tiếp công dân; ngày 18/12/2019 Bộ Chính trị ban hành Quy định số 11-Qđi/TW về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng các cấp,
các ngành trong việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những
phản ánh, kiến nghị của dân.
Trong thời gian qua, việc tiếp công
dân (TCD) của các cơ quan nhà nước và người đứng đầu của cơ quan này trên địa
bàn tỉnh có chuyển biến tích cực nhất là tiếp dân của người đứng đầu, tuy nhiên
việc TCD, việc cập nhật thông tin, khai thác Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về
khiếu nại, tố cáo (KNTC) cũng còn nhiều thiếu sót, hạn chế,
cần phải chấn chỉnh, khắc phục một cách toàn diện nhằm nâng cao chất lượng công
tác TCD, gắn với thực hiện Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TCD, giải quyết KNTC.
3. Phạm vi thực hiện của Đề án
Đề án này được triển khai, thực hiện tại
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, Trụ sở tiếp công dân cấp huyện, địa điểm tiếp
công dân của UBND cấp xã, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân của tỉnh, Trụ sở tiếp công dân cấp huyện, địa điểm tiếp công dân của UBND cấp
xã, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và của Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng theo quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; việc TCD phải gắn với giải quyết kịp thời KNTC, phản
ánh, kiến nghị của công dân từ cơ sở, không để xảy ra điểm nóng; đồng thời tiếp
tục triển khai, thực hiện kịp thời, đồng bộ việc cập nhật thông tin, khai thác
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về KNTC.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Kiện toàn về tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan TCD nhằm tăng cường hiệu quả
công tác TCD của các cơ quan nhà nước gắn với thực hiện Cơ sở dữ liệu Quốc gia
về KNTC trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao nhận thức, tăng cường trách
nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp và Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước
trong công tác TCD; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác TCD, giải quyết KNTC có phẩm chất đạo đức và năng lực đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đối với cán bộ
thực hiện việc TCD.
Trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực
hiện quyền KNTC, kiến nghị, phản ánh, góp phần xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Việc TCD định kỳ của người đứng đầu
phải gắn với việc giải quyết KNTC của công dân. Thông qua TCD, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật của Nhân dân trên địa
bàn tỉnh; tăng cường vận động, thuyết phục công dân thực hiện, chấp hành đúng
các quy định của pháp luật.
Có giải pháp xử lý trách nhiệm các tổ
chức, cá nhân không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về TCD thông qua
việc đánh giá tập thể, công chức, đảng viên hàng năm trong việc thực hiện nhiệm
vụ. Kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đúng pháp luật các
trường hợp lợi dụng quyền KNTC để kích động, gây mất an
ninh, trật tự nơi công cộng.
2. Yêu cầu
- Quán triệt và triển khai thực hiện
nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về công tác TCD, việc tiếp dân phải thực chất, có hiệu quả, tránh tình trạng
hình thức, né tránh.
- Phải đồng bộ hoá, khai thác sử dụng
một cách hiệu quả Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, áp dụng thống
nhất từ cấp xã đến cấp tỉnh, kết nối được với cơ quan Trung ương.
- Đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi
cho người dân thực hiện quyền KNTC, kiến nghị, phản ánh, khắc phục những hạn chế,
bất cập trong công tác TCD hiện nay.
- Bộ máy tổ chức và phương thức hoạt
động của cơ quan TCD phải gọn nhẹ, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp dân phải
có trình độ, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, kỹ năng và chuyên nghiệp; cơ sở vật
chất phải bảo đảm, phải thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm
các trường hợp sai phạm, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
phát huy quyền dân chủ của nhân dân.
- Việc TCD phải gắn với việc giải quyết
KNTC, kiến nghị, phản ánh của công dân; nâng cao trách nhiệm giải quyết, xử lý
KNTC, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan có thẩm quyền.
III. THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả tiếp công dân 03 năm
(2018-2020)
Trong năm 2018, toàn tỉnh đã tiếp
4.141 lượt công dân đến KNTC, phản ánh, kiến nghị (tăng 22% so với cùng kỳ năm
2017); đến trình bày 3.802 vụ việc (tăng 28%) gồm: vụ việc đã có quyết định giải
quyết 674 vụ việc, chưa có quyết định giải quyết 762 vụ việc, đã có bản án của
Tòa án 36 vụ việc và chưa được giải quyết 2.330 vụ việc; có 64 lượt đoàn đông
người (tăng 12%)1. Nội
dung KNTC qua TCD chủ yếu trong lĩnh vực hành chính (chiếm 88%), trong đó khiếu
nại trong lĩnh vực đất đai có tỷ lệ cao nhất trên 91%. Tiếp nhận từ công tác tiếp
công dân và các nguồn khác chuyển đến 2.055 đơn đủ điều kiện xử lý (gồm, 539
đơn khiếu nại, 87 đơn tố cáo và 1.429 đơn phản ánh, kiến
nghị). Sau khi xử lý 626 đơn khiếu nại, tố cáo, đã có 138
văn bản hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, 289 đơn chuyển
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, 183 đơn khiếu nại, 16 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền.
Trong năm 2019, toàn tỉnh đã tiếp
4.239 lượt công dân đến KNTC, phản ánh, kiến nghị (tăng 2% so với cùng kỳ năm
2018); đến trình bày 4.008 vụ việc (tăng 5%) gồm: vụ việc đã có quyết định giải
quyết 611 vụ việc, chưa có quyết định giải quyết 556 vụ việc, đã có bản án của
Tòa án 50 vụ việc và chưa được giải quyết 2.791 vụ việc; có 47 lượt đoàn đông
người (giảm 27%)2. Nội
dung KNTC, phản ánh, kiến nghị qua TCD chủ yếu trong lĩnh vực hành chính (chiếm
86%), trong đó khiếu nại trong lĩnh vực đất đai có tỷ lệ cao nhất 85%. Tiếp nhận
từ công tác tiếp công dân và các nguồn khác chuyển đến 1.647 đơn đủ điều kiện xử
lý (gồm, 351 đơn khiếu nại, 66 đơn tố cáo và 1.230 đơn phản
ánh, kiến nghị). Sau khi xử lý 417 đơn khiếu nại, tố cáo đủ điều kiện xử lý, đã
có 156 văn bản hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, 131 đơn
chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, còn lại 115 đơn khiếu nại và 15
đơn tố cáo thuộc thẩm quyền.
Năm 2020, toàn tỉnh đã tiếp 2.539 lượt
công dân đến KNTC, phản ánh, kiến nghị (giảm 40% so cùng kỳ
năm 2019); đến trình bày 2.354 vụ việc (giảm 41%) gồm: vụ việc đã có quyết định
giải quyết 258 vụ việc, chưa có quyết định giải quyết 390 vụ việc, đã có bản án
của Tòa án 47 vụ việc và chưa được giải quyết 1.659 vụ việc; có 30 lượt đoàn
đông người (giảm 36%)3. Nội
dung KNTC qua TCD chủ yếu trong lĩnh vực hành chính (chiếm
80%), trong đó khiếu nại trong lĩnh vực đất đai có tỷ lệ cao nhất 89%. Tiếp nhận
từ công tác tiếp công dân và các nguồn khác chuyển đến 1.598
đơn đủ điều kiện xử lý (gồm: 262 đơn khiếu nại, 54 đơn tố cáo và 1.282 đơn phản
ánh, kiến nghị). Sau khi xử lý 316 đơn khiếu nại, tố cáo đã có 86 văn bản hướng
dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, 147 đơn chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, còn lại 72 đơn khiếu nại
và 11 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền.
Nhìn chung, trong 03 năm qua, toàn tỉnh
đã tiếp 10.919 lượt công dân đến KNTC, phản ánh, kiến nghị; đến trình bày
10.164 vụ việc, gồm: vụ việc đã có quyết định giải quyết 1.543 vụ việc, chưa có
quyết định giải quyết 1.708 vụ việc, đã có bản án của Tòa án 133 vụ việc và
chưa được giải quyết 6.780 vụ việc; có 141 lượt đoàn đông người4. Nội dung KNTC qua TCD chủ
yếu trong lĩnh vực hành chính (chiếm 85%), trong đó khiếu
nại trong lĩnh vực đất đai có tỷ lệ cao nhất 88%. Tiếp nhận 5.300 đơn đủ điều
kiện xử lý (gồm: 1.152 đơn khiếu nại, 207 đơn tố cáo và 3.941 đơn phản ánh, kiến
nghị). Sau khi xử lý 1.359 đơn khiếu nại, tố cáo đã có 380 văn bản hướng dẫn
công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, 567 đơn chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, còn lại 370 đơn khiếu nại và 42 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền.
2. Tỷ lệ tiếp công dân định kỳ của
những người đứng đầu ở địa phương theo quy định của Luật Tiếp công dân;
Trong 3 năm, UBND tỉnh đã lãnh đạo,
chỉ đạo các cấp, các ngành và thực hiện tốt trách nhiệm tiếp công dân theo quy
định của pháp luật, cụ thể:
+ Đối với cấp tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân được 24/33
kỳ đạt 72,7%, ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp dân 6/33 kỳ, chiếm 18% ủy
quyền Chánh Thanh tra tỉnh tiếp 02/33 kỳ chiếm 6%, còn lại
nghỉ theo quy định (lễ, tết).
+ Đối với các Sở, ngành: Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh duy trì công tác tiếp
công dân định kỳ theo quy định (01 ngày/ tháng) và tiếp công dân đột xuất khi
có yêu cầu, bức xúc của công dân; quan hệ phối hợp tốt với các cơ quan có liên
quan trong công tác tiếp công dân.
+ Đối với cấp huyện: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp tiếp công dân
566/656 kỳ, đạt 86,2%, ủy quyền cho Phó Chủ tịch tiếp 29/656 kỳ chiếm 4,4%, ủy
quyền cho thủ trưởng các phòng, ban huyện tiếp 18/656 kỳ chiếm 2,7%, còn lại
nghỉ theo chế độ.
+ Đối với cấp xã, phường, thị trấn: Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trực tiếp tiếp công dân
8064/8741 kỳ, đạt 92,25%, ủy quyền cho Phó Chủ tịch tiếp 115/8741 kỳ chiếm
1,3%, còn lại được nghỉ theo chế độ.
3. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các cấp, ngành
- Kết quả giải quyết đơn KNTC năm
2018:
Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý là 206 đơn/207 vụ việc (189 vụ khiếu nại, 18 vụ tố
cáo), trong đó có 199 vụ việc mới phát sinh (183 vụ khiếu nại, 16 vụ tố cáo);
đã giải quyết 167 vụ việc (150 vụ khiếu nại, 17 vụ tố cáo), đạt 81 % trên tổng
số thụ lý, đạt 84% trên tổng số mới phát sinh.
Qua kết quả giải quyết đơn, giải quyết
đúng hạn chiếm tỷ lệ 66%, tuy nhiên vẫn còn một số vụ việc giải quyết quá hạn
chiếm tỷ lệ 34% trong tổng số đơn đã giải quyết.
Đã thi hành 111/174 quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong đó, tổng số quyết định giải quyết
khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh đã tổ chức thực hiện 24/68 quyết định, còn lại
44 quyết định hiện đang thực hiện.
Việc thi hành các quyết định xử lý tố
cáo có hiệu lực pháp luật: có 07/08 quyết định giải quyết tố cáo đã thực hiện
xong.
- Kết quả giải quyết KNTC năm 2019:
Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý là 170 đơn (154 khiếu nại, 16 tố cáo), trong đó có
130 đơn mới phát sinh (115 khiếu nại, 15 tố cáo), giảm 35% so với cùng kỳ 2018.
Đã giải quyết 129 đơn (114 khiếu nại, 15 tố cáo), đạt 76% trên tổng số thụ lý,
đạt 99% trên số mới phát sinh.
Đã tổ chức thực hiện xong 101/123 quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong đó có 57/71 quyết định
giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh đã thực hiện xong, còn lại 14 quyết
định hiện đang thực hiện.
Việc thi hành các quyết định xử lý tố
cáo có hiệu lực pháp luật: có 06/07 quyết định giải quyết tố cáo đã thực hiện xong.
- Kết quả giải quyết KNTC năm 2020:
Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý là 120 đơn/120 vụ việc (108
đơn khiếu nại, 12 đơn tố cáo), đã giải quyết 108 đơn (97 đơn khiếu nại, 11 đơn tố
cáo), đạt 90% trên tổng số thụ lý.
Đã tổ chức thực hiện xong 53/80 quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong đó có 27/48 quyết định
giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh, còn lại 21 quyết định hiện đang thực
hiện.
Có 06/06 quyết định giải quyết tố cáo
có hiệu lực pháp luật đã thực hiện xong.
* Hạn chế, nguyên nhân
Tình hình KNTC, phản ánh, kiến nghị của
công dân trong năm 2020 đã giảm mạnh so với các năm trước,
cụ thể: số lượt TCD giảm 40%, số đoàn đông người giảm 36%, các cấp các ngành đã
chủ động nắm tình hình, tổ chức TCD thường xuyên, định kỳ theo quy định. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt làm được cũng còn một số hạn chế qua nhiều năm, như
sau:
- Việc TCD định kỳ của người đứng đầu
cấp huyện, xã vẫn chưa đủ số kỳ, còn ủy quyền cho cấp phó, phòng chuyên môn là
chưa đúng với quy định của pháp luật, Chỉ thị số 35/CT-TW; Quy định số 11-Qđi/TW của Bộ Chính trị và Luật Tiếp công dân5.
- Về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo còn chậm; vẫn còn vụ việc quá hạn giải quyết, nhất là các vụ việc khiếu nại
liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án, nguyên nhân là do việc quản
lý đất đai trước đây không chặt chẽ, để lấn chiếm, xử lý thiếu kiên quyết, hồ
sơ, tài liệu lưu trữ không đầy đủ, chính sách, pháp luật về
đất đai có sự điều chỉnh, thay đổi về bồi thường, hỗ trợ, tính chất phức tạp,
phát sinh cùng lúc, nhiều người nên mất nhiều thời gian để xác minh, thống nhất
phương án xử lý, giải quyết. Việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành từ những năm trước còn chưa dứt
điểm, nguyên nhân do tiếp tục khiếu kiện hành chính.
- Kết luận giải quyết tố cáo,‘ quyết
định giải quyết khiếu nại ở một vài địa phương, đơn vị vẫn còn chưa chặt chẽ,
chưa đúng quy định; về tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật còn chậm.
- Việc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo của một số địa phương, đơn vị có lúc chưa kịp thời, chưa phản ánh đúng
thực tế, nhất là tình hình khiếu nại phức tạp, đông người mới phát sinh, số liệu
báo cáo ở một số đơn vị chưa chặt chẽ.
- Chưa có giải pháp thật sự hiệu quả
trong việc thuyết phục, vận động, giải thích và xử lý tình trạng một số hộ dân
khiếu kiện liên quan đến đất đai, chính sách xã hội đã được các cơ quan của tỉnh
và Trung ương giải quyết đúng pháp luật, hết thẩm quyền nhưng vẫn thường xuyên
đến Trụ sở TCD để khiếu nại, kiến nghị, gây mất an ninh,
trật tự.
- Địa điểm TCD, cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho công tác TCD một số nơi chưa bảo đảm, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Trình độ, năng lực một bộ phận cán
bộ, công chức làm công tác TCD, tham mưu giải quyết KNTC còn hạn chế, thiếu
tính chuyên nghiệp, thiếu kỹ năng; cán bộ, công chức làm công tác này thường
xuyên thay đổi, có trường hợp chưa đầu tư nghiên cứu sâu quy định của pháp luật
nên xử lý công việc còn chậm, chưa làm tròn trách nhiệm trong công tác TCD, giải
thích qua loa, gây bức xúc cho người dân. Một số địa phương chưa quan tâm đúng
mức trong việc đầu tư cơ sở vật chất và bố trí cán bộ có phẩm chất, trình độ,
năng lực cho việc TCD.
- Việc chủ trì giao ban định kỳ hàng
tháng với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia TCD thường xuyên tại Trụ sở
TCD theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ chưa được
thường xuyên.
- Việc thực hiện chế độ, chính sách
cho người thực hiện công tác TCD của cấp xã vẫn còn có nơi chưa thực hiện đúng
quy định6.
- Việc xây dựng quy trình TCD chưa
bài bản, vận dụng pháp luật chưa linh động, chưa căn cứ tình hình thực tế của địa
phương dẫn đến thực hiện chưa hiệu quả. Một số đơn vị (nhất là các phòng, ban,
xã, phường) việc theo dõi, mở sổ, thống kê các cuộc tiếp dân định kỳ, đột xuất
chưa tốt7; còn có trường hợp
phân loại, xác định đơn thư chưa chính xác8.
- Công tác hòa giải ở cơ sở chưa được
chú trọng; việc hướng dẫn, giải thích, vận động công dân khi tiếp dân chưa thuyết
phục, chưa thật sự cầu thị nên dẫn đến bức xúc, khiếu kiện vượt cấp, không chấp
hành các quyết định giải quyết khiếu nại,...
- Công tác thanh tra trách nhiệm của
thủ trưởng trong việc thực hiện pháp luật về TCD, giải quyết KNTC có lúc, có
nơi chưa phát huy hiệu quả, chưa kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại,
hạn chế trong công tác TCD, giải quyết KNTC.
- Một số trường hợp người dân khiếu
kiện lợi dụng dân chủ, lợi dụng quyền khiếu nại để xúc phạm, gây rối trật tự công
cộng, nhưng các cơ quan chức năng chưa đưa ra giải pháp xử lý triệt để.
Nguyên nhân khách quan là do đội ngũ
làm công TCD, giải quyết KNTC ở cơ sở đa số kiêm nhiệm, thường xuyên biến động
do luân chuyển, điều động; việc tổ chức hòa giải, chất lượng chưa cao, hiệu quả
còn thấp; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc TCD còn hạn chế nhất
là đối với cấp xã; nguyên nhân chủ quan là một số đơn vị chưa thực sự quan tâm,
chưa thực sự quyết liệt trong việc chỉ đạo thực hiện việc TCD.
Việc phối hợp giữa Ban TCD cấp tỉnh,
cấp huyện với Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra, Ban Nội chính, Văn phòng Huyện
ủy trong việc cử đại diện tham gia tiếp dân thường xuyên tại Trụ sở theo quy định
tại Điều 12, 13 Luật Tiếp công dân chưa được thực hiện thường xuyên, lý do số
lượng vụ việc phát sinh không nhiều, các cơ quan này chủ yếu tham mưu cho Lãnh
đạo tiếp dân định kỳ tại Trụ sở.
4. Kết quả triển khai, thực hiện Hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo
UBND tỉnh đã có nhiều văn bản9 chỉ đạo, Thanh tra tỉnh đã
có nhiều văn bản10 triển
khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Thanh tra tỉnh đã mở các lớp tập huấn,
triển khai đến lãnh đạo, công chức làm công tác TCD, xử lý, giải quyết đơn thư KNTC. Đến nay, đã triển khai tại 21 đơn vị cấp
tỉnh, 9 huyện, thị xã, thành phố và 93 xã, phường, thị trấn. Chuyển giao quyền
quản trị cho phụ trách Công nghệ thông tin của 09 huyện, thị xã, thành phố.
Đây là phần mềm đáp ứng yêu cầu nâng
cao ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý, chỉ đạo điều hành về công tác
TCD, xử lý đơn, giải quyết KNTC trên toàn quốc. Các đơn vị được triển khai đã có
quan tâm, quán triệt chỉ đạo thực hiện.
* Hạn chế, nguyên nhân
Hệ thống Cơ sở Dữ liệu quốc gia về
KNTC đã được triển khai thực hiện từ năm 2018 trên địa bàn tỉnh, nhưng đến nay
mới chỉ có thị xã Hoà Thành đồng bộ hoá, khai thác sử dụng đạt 100%, 3 huyện đạt
50% còn lại chưa đồng bộ hoá, chưa khai thác, sử dụng; cấp sở chỉ có 4 Sở thực
hiện hoàn chỉnh, còn lại chưa đồng bộ; cấp xã trừ thị xã Hoà Thành, còn lại hầu
hết chưa đồng bộ hoá, chưa khai thác, sử dụng dẫn đến tình trạng chung là vẫn
phải sử dụng hệ thống văn bản giấy.
Nguyên nhân: phần mềm hệ thống khi mới
triển khai thường bị lỗi Hệ thống, phải xin ý kiến Thanh tra Chính phủ nhiều lần;
đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ thường xuyên chuyển đổi vị trí,
nghỉ hưu, nghỉ việc; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ gặp khó khăn nhất
là cấp xã, việc tập huấn hướng dẫn chuyển giao người dùng gặp khó khăn, tốn kém
chi phí và thời gian. Mặt khác vẫn còn một số cơ quan chưa thực sự quan tâm, chỉ
đạo thực hiện.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
1.1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn phải trực tiếp TCD định kỳ, đột xuất theo đúng quy định của
pháp luật. Khi TCD định kỳ theo quy định của pháp luật phải xác định vụ việc cụ
thể, việc TCD phải gắn với giải quyết KNTC, phản ánh kiến nghị của công dân, phấn
đấu cố gắng giải quyết trên 85% các vụ việc mới phát sinh.
1.2. Kiện toàn tổ chức, hoạt động của
cơ quan, tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ
TCD trên địa bàn tỉnh.
- Về mô hình tổ chức: giữ nguyên mô
hình tổ chức bộ máy hiện nay cho đến khi có quy định mới của Nhà nước; bổ sung
đầy đủ biên chế cho các Ban TCD của tỉnh và cấp huyện, phân công trách nhiệm cụ
thể cho công chức làm nhiệm vụ TCD thường xuyên của cấp xã.
- Về hoạt động của cơ quan, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ TCD: các Ban TCD, người TCD phải thực hiện đúng theo quy định
của Luật Tiếp công dân 2013.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng TCD, giải quyết KNTC cho cán bộ làm
công tác TCD bằng nhiều hình thức theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp.
1.3. Tiếp tục triển khai, thực hiện Hệ
thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TCD, giải quyết KNTC. Đồng
bộ hóa và khai thác, sử dụng hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC
trên phạm vi toàn tỉnh, kết nối thông suốt với Thanh tra
Chính phủ.
1.4. Tăng cường, nâng cao chất lượng
và chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức làm công tác TCD.
- Rà soát, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cho công tác TCD.
- Điều chỉnh, bổ sung chính sách đãi
ngộ đặc thù, thỏa đáng đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác TCD, xử
lý đơn, thư, giải quyết KNTC ở cấp xã theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
1.5. Trụ sở và địa điểm tiếp công dân
- Trụ sở TCD của tỉnh đã được xây dựng
khang trang, thuận tiện, tuy nhiên cần phải kiểm tra, rà soát sửa chữa, bổ sung
trang thiết bị bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
- Đối với các Sở, ngành và UBND cấp
huyện, cấp xã TCD tại Trụ sở cơ quan, nhưng phải có phòng TCD riêng, đảm bảo
các điều kiện cần thiết cho việc TCD.
2. Giải pháp thực
hiện
2.1. Nâng cao nhận thức, tăng cường
trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trong
công tác TCD, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo sâu rộng
đến nhân dân và tiếp tục triển khai Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/12/2019 của Bộ Chính
trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng các cấp, các ngành
trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến
nghị của dân; Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TCD, giải quyết KNTC và quy định của pháp
luật về TCD.
- Phải xác định công tác TCD, giải
quyết KNTC là một trong các nhiệm vụ chính trị thường xuyên quan trọng của
ngành, của địa phương mình theo quy định của pháp luật, Chủ tịch UBND tỉnh, cấp
huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng
dẫn các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trong công tác
TCD.
- Chấn chỉnh công tác tiếp công dân định
kỳ của người đứng đầu đảm bảo số kỳ theo quy định, phải có sự chuẩn bị về vụ việc
cụ thể, khắc phục tình trạng bị động, dân đến thì tiếp; tăng cường công tác hòa
giải ở cơ sở, trực tiếp đối thoại với công dân, nhất là vụ việc phức tạp, đông
người; nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng, chuyên viên được giao thụ lý, cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng xác minh, thẩm định để đẩy nhanh
tiến độ giải quyết, bảo đảm thời hạn giải quyết theo quy định.
- Quán triệt, nâng cao nhận thức cho
cán bộ công chức, lãnh đạo đơn vị trong việc ứng dụng phần mềm vào công tác
giám sát, quản lý về TCD, giải quyết KNTC.
2.2. Kiểm tra, rà soát đề xuất xây dựng,
bổ sung, hướng dẫn các quy định của pháp luật về TCD.
Thủ trưởng các cấp các ngành phải chỉ
đạo kiểm tra, rà soát các quy định của pháp luật về TCD nhất là những quy định
chưa phù hợp, chưa cụ thể để kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp, hướng dẫn
chi tiết những quy định còn khó khăn, vướng mắc.
Kiểm tra, rà soát toàn bộ nội quy,
quy chế về hoạt động TCD để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định
của pháp luật.
2.3. Việc tiếp công dân định kỳ
Thủ trưởng các cấp, các ban, ngành
khi TCD định kỳ phải có sự chuẩn bị về vụ việc sẽ tiếp, bảo đảm nắm chắc nội
dung vụ việc, thẩm quyền xử lý, giải quyết, tiến độ giải
quyết, kết quả giải quyết, việc kết luận của Lãnh đạo, cá nhân, tổ chức đã tiếp
kỳ trước để có đánh giá, hướng dẫn, trả lời cho công dân đúng theo quy định của
pháp luật.
2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thực
hiện công tác TCD, giải quyết KNTC
Công tác thanh tra trách nhiệm đối với
thủ trưởng các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo phải sâu sát, chặt chẽ, để khắc phục có kết quả các hạn chế; đôn đốc,
tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết
tranh chấp về đất đai đã có hiệu lực pháp luật; kiên quyết xử lý các trường hợp
khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết thỏa đáng, có lý, có tình, đúng pháp luật,
hết thẩm quyền nhưng lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây mất an ninh trật tự
tại Trụ sở các cơ quan nhà nước và nơi công cộng.
Đồng thời, chỉ đạo các cấp, các ngành
tăng cường kiểm tra, rà soát các lĩnh vực liên quan đến đất đai, giải phóng mặt
bằng, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện đúng
theo quy định của pháp luật; thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở; công
khai, minh bạch các chủ trương chính sách cho người dân, nhằm hạn chế thấp nhất
việc phát sinh khiếu nại, tố cáo. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật,
hòa giải ở cơ sở; tăng cường hướng dẫn tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Kiểm tra, giám sát việc nhập liệu
phần mềm. So sánh số liệu trên phần mềm với số liệu văn bản giấy định kỳ hàng
tháng, quý, năm để có cơ sở thông báo nhắc nhở các đơn vị, đưa vào tiêu chí thi đua khen thưởng hàng năm.
2.5. Củng cố, kiện toàn đội ngũ tiếp
công dân
- Thủ trưởng các cấp, các ban, ngành
phải thường xuyên rà soát, bổ sung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác TCD nhất là ở cấp huyện, cấp xã, lựa chọn cán bộ có phẩm chất đạo
đức, hiểu biết rộng, có khả năng vận động, thuyết phục để làm công tác tiếp
dân.
- Thanh tra các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ TCD của cấp huyện, cấp
xã và cán bộ, công chức sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC ở địa
phương, trường hợp thật cần thiết Thanh tra tỉnh sẽ tổ chức hướng dẫn một số địa
phương.
- Xây dựng cách hướng dẫn thống nhất
bằng tài liệu giấy, tài liệu hình ảnh, video hướng dẫn cụ thể cho từng cấp sử dụng
phần mềm.
- Phối hợp với đơn vị quản trị mạng
quản lý phần mềm (Trung tâm công nghệ thông tin của Thanh tra Chính phủ) để khắc
phục và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình khai thác sử dụng phần mềm.
- Phân cấp quản lý về UBND huyện, thị
xã, thành phố để chủ động hỗ trợ các đơn vị từ cấp huyện đến cấp xã, phường, thị
trấn. Định kỳ quý, 6 tháng, năm các đơn vị phải tổng hợp báo cáo kết quả triển
khai phần mềm của từng đơn vị, từng cấp mình quản lý.
- Mời Thanh tra Chính phủ mở lớp tập
huấn nghiệp vụ về công tác TCD tại Tây Ninh hoặc cử đào tạo tập trung do Thanh
tra Chính phủ tổ chức; hỗ trợ hướng dẫn sử dụng, đánh giá kết quả nhập liệu, phối
hợp điều chỉnh, bổ sung phần mềm cho phù hợp với thực tế tại Tây Ninh.
2.6. Kế hoạch xây dựng, sửa chữa, mua
sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác TCD và sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu
quốc gia về KNTC
Thủ trưởng các cấp, các ngành phải kiểm tra, rà soát Trụ sở, điểm TCD của cơ quan, đơn vị,
địa phương mình để xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí xây dựng, sửa chữa, mua sắm
trang thiết bị (bàn ghế, camera, máy scan, máy in, laptop, đường truyền...) để
phục vụ nhu cầu thiết yếu đối với cán bộ trực tiếp tham mưu, phụ trách công tác
TCD, giải quyết khiếu nại, tố cáo và Hệ thống Cơ sở
dữ liệu quốc gia về KNTC.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Lộ trình
thực hiện đề án từ năm 2022 - 2025
Từ năm 2022 - 2023: kiện toàn bộ máy
tổ chức TCD của các cấp, các Ban, ngành; hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho công tác TCD; bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác TCD; đồng bộ hoá, khai thác, sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về
KNTC trên phạm vi toàn tỉnh; chấn chỉnh, khắc phục tồn tại, hạn chế, từng bước
nâng cao chất lượng TCD gắn với sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
KNTC.
Từ năm 2023 - 2025: thực hiện việc
TCD đảm bảo theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, TCD phải thực
chất gắn với sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC trên phạm vi toàn
tỉnh, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND
các cấp
- Chỉ đạo, triển khai, thực hiện
nghiêm túc các quy định về TCD, giải quyết KNTC theo quy định của pháp luật và
nội dung của Đề án.
- Rà soát tổ chức và hoạt động của
các cơ quan TCD trên địa bàn, xây dựng phương án củng cố, kiện toàn tổ chức,
cán bộ làm công tác TCD theo nội dung của Đề án.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho
Trụ sở TCD của địa phương, đảm bảo khang trang và các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cần thiết phục vụ cho công tác KNTC.
- Lựa chọn cán bộ có phẩm chất, năng
lực, có trách nhiệm để làm công tác TCD; thực hiện chính sách đãi ngộ đặc thù
cho đội ngũ cán bộ tham mưu giải quyết KNTC theo quy định.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là pháp luật về TCD, KNTC nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong công tác TCD và ý
thức chấp hành pháp luật của công dân.
- Quan tâm tổ chức đối thoại trong hoạt
động giải quyết khiếu nại nhằm thống nhất ý kiến của các bên, nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại của các cấp.
- Đề nghị Văn phòng cấp ủy, Ủy ban kiểm
tra các cấp cử đại diện phối hợp cùng Ban TCD các cấp thực hiện việc TCD thường
xuyên tại Trụ sở TCD các cấp theo quy định.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các Sở, ngành
Thủ trưởng các đơn vị phải có trách
nhiệm và chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện được mục tiêu
chung Đề án; hàng năm phải xây dựng Lịch tiếp công dân, Kế hoạch tiếp công dân
cụ thể và thực hiện công khai theo quy định.
Thủ trưởng các Sở, ngành căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Đề án phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ và các cơ quan hữu quan rà soát, tăng cường đội ngũ công chức
làm công tác TCD; tăng cường cơ sở vật chất cho cơ quan TCD.
4. Tránh nhiệm của Thanh tra tỉnh
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan hữu quan rà soát, thống kê đội ngũ công chức làm công tác TCD; tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức TCD.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất với Chủ
tịch UBND tỉnh quy định chế độ, chính sách phù hợp đối với công chức TCD, xử lý
đơn, thư, giải quyết KNTC; việc tăng cường cơ sở vật chất cho Trụ sở TCD theo nội
dung của Đề án.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về TCD, giải quyết KNTC, phục vụ việc tra cứu, tìm hiểu của các cơ quan, tổ chức
và công dân.
- Chủ trì, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án, báo cáo kết quả
cho Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Thanh tra tỉnh, các cơ
quan hữu quan tham mưu UBND tỉnh quy định việc bố trí, sử
dụng biên chế ổn định đáp ứng yêu cầu công tác TCD; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác TCD.
6. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ
và các cơ quan hữu quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chế độ, chính sách đối với
công chức TCD, xử lý đơn, thư, giải quyết KNTC; tăng cường cơ sở vật chất cho
Trụ sở TCD theo nội dung của Đề án.
7. Đề nghị các cơ quan: Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh cử đại diện phối hợp
cùng Ban TCD tỉnh thực hiện việc TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD tỉnh theo quy
định của Luật Tiếp công dân.
8. Các cơ quan: Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tây Ninh, Đài phát thanh Truyền hình
Tây Ninh phối hợp với các sở ngành chức năng tổ chức tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa việc triển khai Đề án để các cấp, các ngành và mọi
người dân hiểu rõ và thực hiện.
9. Kinh phí thực hiện Đề án: dược phân bổ hàng năm của địa phương, cơ quan, đơn vị. Nguồn kinh phí
do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành./.
1 Trong đó: Trụ sở
TCD của UBND tỉnh tiếp 316 lượt (tăng 4%) đến
trình bày 304 vụ (tăng 14%); có 22 lượt đoàn đông người (giảm 8%); các sở đã tiếp 273 lượt (tăng 18%) đến trình bày 262 vụ (tăng 19%); có 02 lượt đoàn đông người (giảm 67%); Ban TCD
huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn tiếp 3.552 lượt (tăng 24%) đến trình bày 3.236 vụ (tăng 30%); có 40 lượt đoàn đông người (tăng 48%).
2 Trong đó: Trụ sở TCD của UBND tỉnh tiếp 405 lượt (tăng 28%) đến trình bày 368 vụ (tăng 21%), có 13 lượt
đoàn đông người (giảm 41%); các sở,
ban, ngành tỉnh đã tiếp 238 lượt (giám 13%), đến trình bày 235 vụ (giảm 10%), có 01 lượt
đoán đông người (giảm 50%); Ban TCD các huyện, thành phố,
UBND các xã, phường, thị trấn tiếp
3.596 lượt (tăng 1 %), đến trình bày 3.405 vụ (tăng
5%), có 33 lượt đoàn đông người (giảm 18%).
3 Trong đó: Trụ sở TCD của
UBND tỉnh tiếp 254 lượt (giảm 37%) đến trình bày 215 vụ (giảm 42%); có 08
lượt đoàn đông người (giảm 38%); các
sở, ban, ngành tỉnh đã tiếp 159 lượt
(giảm 33%), đến trình bày 162 vụ (giảm 31%); có 06 lượt đoàn đông người (tăng 5 lần); Ban TCD các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn tiếp 2.126 lượt (giảm 41 %) đến
trình bày 1.942 vụ (giảm 43%); có 16 lượt đoàn đông người (giảm
52%).
4 Trong đó: Trụ sở TCD của UBND tỉnh tiếp 975 lượt, đến trình bày 925 vụ; có
43 lượt đoàn đông người; các sở, ban,
ngành tỉnh đã tiếp 670 lượt, đến trình bày 658 vụ; có 09 lượt đoàn đông người; Ban TCD các huyện, thi xã, thành phố,
UBND các xã, phường, thị trấn tiếp
9.274 lượt, đến trình bày 8.583 vụ; có 89 lượt đoàn đông
người.
5 Năm 2018: cấp huyện 21 kỳ (không theo dõi
cấp xã); Năm 2019: cấp huyện 14 kỳ; cấp xã 44 kỳ; Năm 2020: cấp huyện 24 kỳ; cấp xã 67 kỳ.
6 Đến năm 2020, Châu Thành còn 05 đơn vị, Thành phố còn 04 đơn vị, Trảng Bàng
còn 01 đơn vị, Dương Minh Châu còn 02 đơn vị, Tân Châu còn 02 đơn vị.
7 Theo báo cáo của UBND Thành phố qua Thanh
tra trách nhiệm thủ trưởng một số
phòng, ban, xã, phường chưa thống kê được số cuộc tiếp dân
định kỳ của lãnh đạo.
8 Theo Thông tư số
07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
9 Công văn 610/UBND-TD ngày
16/03/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai sử dụng Hệ thống CSDL quốc gia về
KNTC do TTCP xây dựng; Công văn 3005/UBND-TD ngày 4/12/2018 về việc thực hiện kiến nghị
của thường trực HĐND tỉnh; Công văn 1543/VP-NCPC ngày 20/3/2019 về việc tham mưu chỉ đạo thực hiện
Công văn số 273/TTCP-TTTT và báo cáo cơ sử dữ
liệu quốc gia; Công văn 674/UBND-TD ngày 08/4/2019 V/v tăng cường sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC của
Thanh tra Chính phủ; Công văn
2796/UBND-TD ngày 16/12/2019 V/v khắc phục những hạn chế
và khai thác sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC của Thanh tra Chính
phủ; Công văn số 2796/UBND-TD, ngày
16/12/2019 khắc phục những hạn chế và khai thác sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC của
Thanh tra Chính phủ;
10 Năm 2018: Tờ trình
32/TTr-TTr ngày 04/04/2018 về việc dự thảo Kế hoạch Sử dụng Hệ thống Cơ sở do liệu quốc gia về KNTC; Công văn 96/TTr-VP ngày 10/04/2018 về việc cung cấp thông tin người dung tham gia vào Hệ thống phần
mềm Cơ sỡ dữ liệu quốc gia về KNTC, Quyết định 43/QĐ-TTr ngày 11/04/2018 về việc thành lập Tổ chỉ đạo triển khai thực hiện Hệ thống phần mềm Cơ sở
dữ liệu quốc gia về KNTC của Thanh tra Chính
phủ; Công văn số 100/TTr-VP ngày 11/4/2018 gửi Sở Thông
tin và Truyền thông Tây Ninh về việc hỗ trợ triển khai phần
mềm và báo cáo tình hình đã triển khai các phần mềm trước đây có liên quan đến
tiếp dân, giải quyết KNTC; Kế hoạch 22/KH-TTr ngày 16/4/2018 về việc triển khai,
tập huấn sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về
KNTC của Thanh tra chính phủ; Giấy mời 16/GM-TTr ngày 19/4/2018 về
việc tập huấn sử dụng Hệ thống Cơ sỡ
dữ liệu Quốc gia KNTC của Thanh tra Chính phủ; Báo cáo
50/BC-TTr ngày 07/5/2018 về tình hình triển khai sử
dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC do Thanh tra Chính phủ xây dựng; Công văn 140/TTr-VP ngày 09/5/2018 về việc triển khai
sử dụng Hệ thống phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC; Báo cáo
142/BC-TTr ngày 09/10/2018 về kết quả triển khai và sử dụng
Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về
KNTC do Thanh tra Chính phủ xây dựng; Kết quả triển khai và sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ Iiệu quốc gia; Báo cáo 183/BC-TTr ngày 10/12/2018 về KNTC do Thanh tra Chính
phủ xây dựng và kế hoạch triển khai giai đoạn 2 đến xã, phường, thị trấn.
Năm 2019: công
văn 8/TTr-Vp ngày 04/01/2019 về việc
yêu cầu báo cáo tình hình triển khai sử
dụng Hệ thống phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC; Báo cáo 12/BC-TTr ngày 21/01/2019 Tình hình triển khai và
sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia
về KNTC do Thanh tra Chính phủ; Giấy mời 3/GM-TTr ngày 23/01/2019 về việc tiếp
tục thực hiện phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC của Thanh tra Chính phủ; Công văn 60/TTr-VP ngày 18/02/2019 V/v phân cấp triển khai phần mềm Cơ sở
dữ liệu quốc gia về KNTC của Thanh tra Chính phủ; Tờ trình 23/TTr-TTr ngày
01/4/2019 V/v báo cáo tình hình triển khai và sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC của Thanh
tra Chính phủ; Công văn 201/TTr-VP
ngày 13/05/2019 về việc tiếp tục chỉ đạo sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu
quốc gia về KNTC của Thanh tra Chính phủ; Quyết định 99/QĐ-TTr ngày
31/5/2019 về việc kiện toàn Tổ
chỉ đạo triển khai thực hiện Hệ thống phần mềm
Cơ sở dữ liệu quốc gia về KNTC của Thanh tra
Chính phủ; Kế hoạch 65/KH-TTr ngày 17/10/2019 Kiểm tra sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ
liệu quốc gia về KNTC của Thanh tra
Chính phủ; Công văn 528/TTr-VP ngày 03/12/2019 V/v V/v hướng
dẫn nhập liệu phần mềm CSDLQG KNTC của
Thanh tra Chính phủ; Công văn 529/TTr-VP ngày 03/12/2019 V/v xử
lý những khó khăn, vướng mắc trong sử dụng phần mềm CSDL QG KNTC của Thanh tra Chính phủ;
Tờ trình 116/TTr-TTr ngày 03/12/2019 V/v tham mưu công văn
chỉ đạo việc sử dụng Hệ thống Cơ sở dữ liệu
quốc gia về KNTC của Thanh tra Chính phủ.
Năm 2020: Công văn số 262/TTr-VP ngày 15/5/2020 về việc hủy và
cấp mới tài khoản PM Cho Thanh tra Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Công văn 418/TTr-VP ngày 12/8/2020 gửi TTCP về hướng dẫn, giải
đáp và xử lý những khó khăn của phần mềm; Công văn số
420/TTr-VP ngày 12/8/2020 về việc hủy và cấp mới
tài khoản PM Cho Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công văn số 422/TTr-VP ngày 12/8/2020 vệ việc phát hành phim hướng dẫn nhập liệu
phần mềm Hệ thống CSDLQG KNTC của
TTCP; Tờ trình số 91/TTr-TTr ngày 21/9/2020 về
Dự thảo Công văn góp ý dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ sở dữ liệu KNTC của TTCP; Công văn số
642/TTr-VP ngày 19/11/2020 về hướng dẫn thống
nhất sử dụng phần mềm CSDLQG về KNTC của Thanh tra Chính phủ (theo hướng dẫn tại văn bản
185 của Thanh tra chính phủ ngày 28/9/2020).
Năm 2021: Công văn 45/TTr-VP ngày 18/01/2021 về việc sử dụng phần mềm
Hệ thống CSDLQG về KNTC của TTCP