BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1149/QĐ-BNN-TCCB
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 của Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 2099/QĐ-TTg
ngày 25/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ Về tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của: Viện trưởng Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tại Tờ trình số 12/TTr-KHLN ngày 9/01/2012; Vụ trưởng
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tại Văn bản số 282/KHCN ngày 09/5/2012 và
ý kiến tham gia tại cuộc họp ngày 07/3/2012 của Hội đồng thẩm định về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là tổ chức sự nghiệp khoa
học công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho
bạc và Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam được xếp hạng đặc biệt theo quy định tại Điều 10 Quyết định
số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về phân
loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập.
3. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế,
đào tạo và tư vấn trong lĩnh vực lâm nghiệp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnamese Academy of Forest Sciences, viết tắt
là VAFS.
5. Trụ sở chính đặt tại thành phố
Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch 5 năm, hàng năm, các chương trình, dự án của ngành, của Viện về khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định; tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghiên cứu cơ bản có định hướng
và nghiên cứu ứng dụng tổng hợp về lâm nghiệp, bao gồm:
a) Khoa học cơ sở về lý thuyết lâm
học các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam;
b) Kỹ thuật và công nghệ trồng, phục
hồi, làm giàu, cải tạo, xúc tiến tái sinh tự nhiên để phát triển và quản lý bền
vững rừng tự nhiên, rừng trồng ở Việt Nam và nông lâm kết hợp;
c) Cơ sở khoa học và các biện pháp
bảo tồn và phát triển nguồn gen thực vật rừng, động vật rừng;
d) Về giống cây lâm nghiệp, gồm các
loại hình rừng giống, vườn giống, chọn tạo giống và nhân giống cây lâm nghiệp,
lưu giữ tập đoàn giống công tác lâm nghiệp;
đ) Phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học trong lâm nghiệp;
e) Sinh lý, sinh thái cá thể và quần
thể, quần xã thực vật rừng và các biện pháp phục hồi hệ sinh thái rừng, bảo vệ,
bảo tồn các hệ sinh thái đặc thù;
g) Cơ sở khoa học và biện pháp sử dụng
bền vững đất lâm nghiệp;
h) Cơ sở khoa học về đánh giá, dự
báo tác động môi trường lâm nghiệp, biến đổi khí hậu, quan trắc môi trường;
i) Kỹ thuật nuôi, gây trồng, khai
thác, chế biến, bảo quản các loại lâm sản ngoài gỗ;
k) Cơ sở khoa học và biện pháp
phòng, trừ sâu bệnh hại rừng; công nghệ phòng, chữa cháy rừng;
l) Khoa học về tổ chức và quản lý
lâm nghiệp; cơ chế, chính sách lâm nghiệp; kinh tế tài nguyên và môi trường rừng;
thị trường lâm sản; lâm nghiệp cộng đồng;
m) Cơ giới hóa sản xuất giống cây
lâm nghiệp, trồng rừng, khai thác, vận xuất, vận chuyển, chế biến, bảo quản lâm
sản;
n) Đặc tính công nghệ cơ bản của gỗ
và các loại lâm sản phục vụ công nghiệp chế biến;
o) Công nghệ gia công, xử lý, chế
biến cơ, hóa lâm sản; bảo quản lâm sản, thuốc bảo quản lâm sản.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học
công nghệ trọng điểm cấp nhà nước.
4. Thẩm tra hoặc tham gia thẩm tra
về công nghệ, kinh tế, kỹ thuật các dự án trọng điểm cấp nhà nước về lĩnh vực
lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Nghiên cứu và phát triển công
nghệ mới, công nghệ cao trong lâm nghiệp.
6. Xây dựng các tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật lâm nghiệp trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
7. Đào tạo tiến sỹ, liên kết đào tạo
thạc sỹ, tham gia bồi dưỡng nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ lâm nghiệp
và các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
8. Hợp tác quốc tế, liên doanh,
liên kết với các tổ chức, cá nhân về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các dịch vụ khoa học
và công nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất;
triển khai thực nghiệm, sản xuất thực nghiệm trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức sản xuất, kinh doanh,
xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm và công nghệ lâm nghiệp, nông lâm kết hợp,
các sản phẩm phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Viện theo quy định của
pháp luật.
11. Tư vấn lập dự án; tư vấn giám
sát, thẩm tra; tư vấn thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán các chương trình, dự án
đầu tư, chương trình xây dựng lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
12. Thẩm định, phê duyệt đề cương nghiên
cứu, dự toán, quyết toán và nghiệm thu kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử, thử nghiệm công nghệ của các đơn vị
trực thuộc Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Xuất bản các ấn phẩm, thông tin
khoa học, công nghệ và môi trường, phát hành tạp chí, trang thông tin điện tử
chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý sử dụng nguồn nhân lực,
kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.
15. Quyết định việc mời chuyên gia,
các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ ra nước ngoài công tác, học
tập theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
16. Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
(CITES) theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam có Giám đốc và các Phó Giám đốc Viện:
a) Giám đốc Viện do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Viện;
b) Phó Giám đốc Viện do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị
của Giám đốc Viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện, trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
2. Các Ban tham mưu, giúp Giám đốc
Viện
a) Ban Tổ chức, Hành chính;
b) Ban Kế hoạch, Khoa học;
c) Ban Đào tạo, Hợp tác quốc tế;
d) Ban Tài chính, Kế toán.
Ban có Trưởng ban và không quá 03
Phó Trưởng ban; Trưởng ban và các Phó Trưởng ban được bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Kế toán trưởng Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam và quy định của pháp luật.
3. Các đơn vị sự nghiệp khoa học
trực thuộc Viện
Các đơn vị sự nghiệp khoa học trực
thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có con dấu và tài khoản riêng theo quy
định của pháp luật, gồm:
a) Viện Nghiên cứu Lâm sinh, trụ sở
chính đóng tại thành phố Hà Nội;
b) Viện Nghiên cứu Công nghiệp rừng,
trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội;
c) Viện Nghiên cứu Giống và Công
nghệ sinh học Lâm nghiệp, trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội;
d) Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi
trường rừng, trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội;
đ) Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ,
trụ sở chính đóng tại thành phố Hồ Chí Minh;
e) Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp
Tây Bắc, trụ sở chính đóng tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La;
e) Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp
vùng Trung tâm Bắc Bộ, trụ sở chính đóng tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ;
g) Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp
Đông Bắc Bộ, trụ sở chính đóng tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc;
i) Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Bắc
Trung Bộ, trụ sở chính đóng tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị;
k) Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên, trụ sở chính đóng tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng;
l) Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài
gỗ, trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội;
m) Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng,
trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội;
n) Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Lâm
nghiệp, trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội.
Viện có Viện trưởng và không quá 03
Phó Viện trưởng, Trung tâm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc Trung tâm.
Viện trưởng, Giám đốc Trung tâm do
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo quy định của pháp luật và đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam.
Các Phó Viện trưởng, Phó Giám đốc
Trung tâm và Kế toán trưởng của các đơn vị trực thuộc được bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện
thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ hành động theo cơ chế doanh nghiệp
khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Doanh nghiệp,
Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ Về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam lập đề án trình Bộ xem xét, quyết
định thành lập theo quy định của pháp luật.
Lãnh đạo doanh nghiệp khoa học công
nghệ được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức trực
thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; quyết định thành lập các tổ chức sự
nghiệp thuộc các Viện, Trung tâm thành viên có tư cách pháp nhân theo đề nghị của
Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và từng
giai đoạn phát triển Viện theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam quyết định thành lập các Hội đồng khoa học để tư vấn cho Giám đốc Viện
về chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Viện.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam trái với Quyết định này.
Điều 5. Trách
nhiệm thi hành
1. Viện trưởng Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm bàn giao nguyên trạng trụ sở, tài sản, tài
chính, phương tiện và các nguồn lực khác cho Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận nguyên trạng trụ sở, tài sản, tài chính,
phương tiện và các nguồn lực khác của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam theo
Quyết định 2099/QĐ-TTg ngày 25/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Viện; triển khai thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức Viện theo
quy định tại Quyết định này; chỉ đạo xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Viện, trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện; đăng ký hành động của Viện
với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Giám đốc Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc
Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 3 Điều 5;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Công đoàn ngành NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ, CĐ&TN cơ quan Bộ;
- Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam;
- Lưu: VT, TCCB. (210b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|