ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1117/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 28 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH:
ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT; HỖ TRỢ CHI PHÍ
MAI TÁNG; HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cư trú ngày
29/11/2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật cư trú ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày
20/11/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Quyết định số 1380/QĐ-TTg
ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án thực hiện liên thông
các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử
tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1080/TTr-VPUBND ngày 23/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất; hỗ trợ chi phí mai táng;
hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Tư pháp; Lao động - Thương binh và Xã
hội; Công an; Bảo hiểm xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm soát
TTHC-VPCP;
- TT-TU, HĐND tỉnh Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP; Phòng KSTTHC, TTPVHCC;
- Lưu: VT, (Ch).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC): ĐĂNG KÝ
KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT; HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG;
HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
quy trình và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức
có liên quan đến việc tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hồ sơ và trả kết quả
trong quá trình thực hiện liên thông các TTHC sau:
1. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú: Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp
xã (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc
cấp huyện (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp
huyện).
2. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp
mai táng): Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký
khai tử và xóa đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp thuộc
thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc cấp huyện (trường hợp
thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp huyện) và cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai
táng) trên cùng một địa bàn cấp tỉnh với cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục
đăng ký khai tử.
3. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí:
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và
xóa đăng ký thường trú trên cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp thuộc thẩm quyền
xóa đăng ký thường trú của công an cấp xã) hoặc cấp huyện (trường hợp thuộc thẩm
quyền xóa đăng ký thường trú của công an cấp huyện) và thuộc thẩm quyền tiếp nhận
hồ sơ, hoặc xác nhận bản khai thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí tại cùng một địa bàn cấp xã có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử.
4. Liên thông các thủ tục đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất: Trong trường hợp cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú trên
cùng một địa bàn cấp xã (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường trú của
công an cấp xã) hoặc cấp huyện (trường hợp thuộc thẩm quyền xóa đăng ký thường
trú của Công an cấp huyện) và chỉ thực hiện đối với trường hợp người lao động bị
chết mà đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang chờ đủ
điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng hoặc
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hàng tháng chết.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về hộ
tịch, cư trú, bảo hiểm xã hội, lao động - thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan thực hiện việc đăng ký
khai tử, xóa đăng ký thường trú và thực hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ
chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh.
3. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên
thông các TTHC: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú và thực hiện thủ tục hưởng
chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan trong quá trình thực hiện liên thông các TTHC này.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú và hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí
mai táng/hưởng mai táng phí.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời và chính xác.
Chương II
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN
LIÊN THÔNG
Điều 4. Nguyên tắc
giải quyết liên thông các TTHC: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng
chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
1. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ trong quy trình liên thông. Trường hợp hồ
sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn bằng Phiếu (theo mẫu quy định
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ) cụ thể một lần, để công dân bổ sung đầy đủ, hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định.
2. UBND cấp xã và Công an cấp xã,
UBND cấp xã và Công an cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm
xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội cấp huyện, Phòng chuyên môn, Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc giải quyết từng TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình và cùng phối hợp giải quyết những vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các TTHC.
3. Cá nhân có yêu cầu giải quyết các
TTHC: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi
phí mai táng/hưởng mai táng phí có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực
hiện liên thông các TTHC này.
Điều 5. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
1. UBND cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết các TTHC liên thông.
2. Khi có nhu cầu, người dân đăng ký
với Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hoặc công chức tư pháp - hộ tịch. Việc trả
kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích có thể chuyển phát đến tận
nhà. Người dân có nhu cầu đăng ký dịch vụ và nộp cước phí chuyển phát cho cơ
quan bưu chính.
3. Người nộp hồ sơ được quyền yêu cầu
và trực tiếp nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với từng
TTHC liên thông. Trong trường hợp người dân có yêu cầu nhận kết quả từng loại
thủ tục trên thì khi nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND
cấp xã phải trình bày cụ thể để ghi vào Phiếu biên nhận hẹn và trả kết quả theo
quy định.
4. Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết:
Cơ quan giải quyết TTHC có trách nhiệm lập văn bản gửi UBND cấp xã và văn bản
xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan theo Mẫu số 4
(được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP). Công chức Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của UBND cấp xã thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản
xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Điều 6. Hồ sơ
liên thông các TTHC
Hồ sơ để thực hiện liên thông các
TTHC quy định tại Phụ lục kèm theo về nguyên tắc, hồ sơ, quy trình và thời hạn
giải quyết liên thông các TTHC; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng
chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí (Quyết định số
1380/QĐ-TTg ngày 18/08/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 7. Phương thức
chuyển hồ sơ liên thông các TTHC
Việc chuyển hồ sơ đến các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết có thể được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ
bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả,
an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 8. Quy định
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ khi tiếp nhận từ UBND cấp xã chuyến đến
1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
ngay khi nhận được hồ sơ xóa đăng ký thường trú/hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp
tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí do UBND cấp
xã chuyển đến, nếu thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc kê
khai mẫu, tờ khai chưa đúng, chưa đầy đủ nội dung theo yêu cầu, thì công chức,
viên chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại ngay hồ sơ kèm theo thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung cho UBND cấp xã để thông báo
cho người nộp hồ sơ biết bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu
02 (được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP).
2. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho người đến nộp hồ sơ, nêu rõ lý
do không tiếp nhận theo Mẫu 03 (được ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP)
3. Trường hợp đủ điều kiện thì tiến
hành giải quyết hồ sơ theo quy định.
Điều 9. Quy trình
thực hiện liên thông các TTHC
1. Đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi
phí mai táng/hưởng mai táng phí
a) Tiếp nhận hồ sơ
Người dân có thể lựa chọn nộp hồ sơ
trực tiếp hoặc gửi hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính công ích đến Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã.
Đối với hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc
nộp thông qua dịch vụ bưu chính, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của UBND cấp xã phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của
hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của địa phương.
Trường hợp việc đăng ký khai tử được
thực hiện lưu động thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và
cấp giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân, sau đó chuyển toàn bộ
hồ sơ cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Trường hợp người chết là chủ hộ, phải
kết hợp việc thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú với việc thay đổi chủ hộ.
Do đó, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, hoặc công chức tư pháp - hộ tịch
(trong trường hợp thực hiện đăng ký khai tử lưu động) có trách nhiệm hướng dẫn
cá nhân yêu cầu liên thông cử 01 người có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật cư trú làm chủ hộ và ghi nội dung thay đổi chủ hộ vào phiếu báo thay đổi hộ
khẩu nhân khẩu.
Công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký khai tử (nếu có), kiểm
tra tính phù hợp về nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo
quy định thì phải hướng dẫn người dân 01 lần duy nhất bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
theo Mẫu 02 (được ban hành kèm theo Thông tư số
01/2018/TT-VPCP).
Khi hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy
định thì công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã tiếp nhận hồ
sơ; đối với các trường hợp người dân nộp hồ sơ trực tiếp thì viết Phiếu tiếp nhận
hồ sơ theo Mẫu 01 (được ban hành kèm theo Thông tư
số 01/2018/TT-VPCP) giao cho người nộp hồ sơ.
b) Trình tự và thời hạn giải
quyết hồ sơ
* Trình tự giải quyết hồ sơ tại
UBND cấp xã
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ và lệ
phí đăng ký khai tử (nếu có), công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc
UBND cấp xã chuyển hồ sơ đăng ký khai tử cho công chức tư pháp - hộ tịch để thực
hiện đăng ký khai tử.
- Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm
tra thông tin và tiến hành đăng ký khai tử, sau khi thực hiện đăng ký khai tử
xong thì chuyển ngay trích lục khai tử cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
(trong ngày). Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay
thì viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giao cho người nộp hồ sơ
trong ngày làm việc tiếp theo.
- Ngay sau khi nhận được trích lục
khai tử, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã có trách nhiệm chụp
03 bản trích lục khai tử từ bản chính để bổ sung vào hồ sơ xóa đăng ký thường
trú và hồ sơ hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí; đồng
thời, thực hiện việc:
+ Chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú
đến Công an có thẩm quyền để thực hiện việc giải quyết thủ tục xóa đăng ký thường
trú.
+ Chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
(trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
cho công chức văn hóa - xã hội để: Chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải
quyết hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng); hoặc trình Chủ tịch
UBND cấp xã ra văn bản đề nghị gửi Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và
Xã hội đối với trường hợp hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội
(được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng); hoặc trình lãnh đạo UBND cấp
xã để xét duyệt, niêm yết danh sách, lập danh sách báo cáo UBND cấp huyện đối với
đối tượng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được
hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005 (sau đây gọi tắt là Quyết định 290/2005/QĐ-TTg), Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 (sau đây gọi tắt là Quyết định
188/2007/QĐ-TTg); hoặc chuyển cho Hội Cựu chiến binh để xác nhận, lập danh sách
báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã ký công văn đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi
Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng
thực hiện theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 (sau đây gọi là Quyết
định 150/2006/QĐ-TTg); hoặc trình lãnh đạo UBND cấp xã tổ chức xét duyệt, báo
cáo UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) đối với đối tượng
hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ,
chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ,
thôi việc (sau đây gọi tắt là Quyết định 62/2011/QĐ-TTg); hoặc trình lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo gửi Phòng chuyên môn, Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng dân công hỏa tuyến tham gia kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế
được hưởng chế độ trợ cấp mai táng phí quy định tại Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg ngày 14/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính
sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến
tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế (sau đây gọi tắt là Quyết định
49/2015/QĐ-TTg); hoặc trình lãnh đạo UBND cấp xã xác nhận bản khai gửi Phòng
chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp hưởng mai táng
phí khi người có công với cách mạng từ trần; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp
hàng tháng; trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi người có công từ trần.
* Trình tự giải quyết hồ sơ tại Cơ
quan Công an
- Trường hợp thuộc thẩm quyền của Công
an cấp huyện:
Ngay khi nhận hồ sơ do công chức bộ
phận một cửa của UBND cấp xã chuyển đến, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với
các quy định của pháp luật về cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết
giấy biên nhận giao cho người chuyển hồ sơ. Trường hợp được giải quyết xóa đăng
ký thường trú: Nhận hồ sơ, kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu,1 đối chiếu các thông
tin được ghi trong sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết
hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã chuyển đến,
cơ quan Công an cấp huyện: thực hiện xóa đăng ký thường trú của người chết,
thay đổi chủ hộ (nếu có). Ngay sau khi xóa đăng ký thường trú xong, cơ quan
Công an cấp huyện trả sổ hộ khẩu (đã xóa tên người chết) cho Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của UBND cấp xã và yêu cầu người nhận kết quả ký nhận vào sổ
theo dõi giải quyết hộ khẩu. Trường hợp không giải quyết xóa đăng ký thường
trú: Ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND
cấp xã, cơ quan Công an cấp huyện có trách nhiệm chuyển trả hồ sơ cho Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền của
Công an cấp xã:
Ngay khi nhận hồ sơ do công chức Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã chuyển đến, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú, trường hợp hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của
UBND cấp xã, cơ quan Công an thực hiện xóa đăng ký thường trú của người chết,
thay đổi chủ hộ (nếu có). Ngay sau khi xóa đăng ký thường trú xong, cơ quan
Công an trả kết quả cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã. Người
nhận kết quả nộp giấy biên nhận, cán bộ đăng ký trả sổ hộ khẩu (đã xóa tên người
chết) và yêu cầu người nhận kết quả ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
* Trình tự Giải quyết hồ sơ tại Bảo
hiểm xã hội
Trường hợp thực hiện thủ tục hưởng chế
độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng): Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, công chức văn hóa -
xã hội chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đến cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trong thời
hạn 08 ngày, kể từ ngày tiếp nhận thông tin qua mạng điện tử hoặc hồ sơ của
công chức văn hóa - xã hội của UBND cấp xã chuyển đến, cơ quan bảo hiểm xã hội
kiểm tra nếu đầy đủ thủ tục theo quy định, thì thực hiện giải quyết chế độ tử
tuất cho người dân. Chuyển trả kết quả cho UBND cấp xã để trả cho người dân.
Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận kết quả hưởng chế độ tử tuất trực
tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi giải quyết hồ sơ), hoặc nhận qua đường
bưu chính.
* Trình tự giải quyết hồ sơ tại
UBND cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND cấp tỉnh
- Trường hợp thực hiện thủ tục
hưởng mai táng phí cho đối tượng người có công với cách mạng từ trần; mai táng
phí cho thân nhân liệt sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần: UBND cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản khai
và giấy chứng tử có trách nhiệm xác nhận bản khai, chuyển cho công chức văn hóa
- xã hội để chuyển đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời gian
08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng chuyên môn, Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp
danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời gian 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị
hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần, ra quyết định và chuyển quyết định cho
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau khi nhận được quyết định do Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Phòng chuyên môn, Lao động - Thương
binh và Xã hội chuyển Quyết định cùng chế độ trợ cấp cho Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho thân nhân đối tượng đảm bảo kịp
thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể
nhận chế độ mai táng phí trực tiếp tại Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
- Trường hợp thực hiện thủ tục
hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường
xuyên tại cộng đồng): Trong thời hạn 04 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo
hồ sơ của đối tượng gửi Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch UBND
cấp xã, Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. Ngay sau khi có quyết định
hỗ trợ chi phí mai táng của Chủ tịch UBND cấp huyện, Phòng chuyên môn, Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chi trả tiền hỗ trợ mai táng phí chuyển
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho người dân.
Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ hỗ trợ chi phí mai táng trực
tiếp tại Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường
bưu chính.
- Trường hợp hưởng mai táng phi
đối với người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được
hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg , Quyết định
số 188/2007/QĐ-TTg: UBND cấp xã trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm xét duyệt, niêm yết
danh sách, lập hồ sơ báo cáo UBND cấp huyện thông qua Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội. Trong thời gian 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình
UBND cấp huyện thẩm định hồ sơ, tổng hợp báo cáo UBND cấp tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm xét duyệt, thẩm
định, tổng hợp danh sách báo cáo UBND cấp tỉnh ra quyết định hưởng chế độ mai
táng phí. Sau khi nhận được quyết định do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chuyển đến, Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển Quyết định
cùng chế độ trợ cấp cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã để trả
kết quả cho thân nhân đối tượng đảm bảo kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính
xác. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực tiếp
tại Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu
chính.
- Trường hợp hưởng mai táng phí
đối với đối tượng thực hiện theo nghị định số 150/2006/NĐ-CP: Ủy ban nhân dân cấp xã ngay trong ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
có trách nhiệm chuyển cho công chức văn hóa - xã hội chuyển cho Hội Cựu chiến
binh cấp xã. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ
UBND cấp xã, Hội Cựu chiến binh cấp xã xác nhận, lập danh sách báo cáo Chủ tịch
UBND cấp xã; trong thời hạn 01 ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp xã ký công văn
đề nghị hưởng chế độ mai táng phí gửi Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh
và Xã hội. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Hội cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách đề nghị hưởng chế độ
mai táng phí báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký công văn gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với Hội cựu chiến binh cùng cấp tổng hợp, lập danh sách để Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội ký quyết định hưởng chế độ mai táng phí. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chuyển quyết định cùng kinh phí về Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội. Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển
Quyết định cùng chế độ trợ cấp cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp
xã để trả kết quả cho thân nhân đối tượng đảm bảo kịp thời, công khai, chặt chẽ,
chính xác. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ mai táng phí trực
tiếp tại Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường
bưu chính.
- Trường hợp thực hiện thủ tục
hưởng trợ cấp mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg: UBND cấp xã trong 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm xét duyệt, lập và xác nhận hồ sơ,
báo cáo UBND cấp huyện (qua Phòng chuyên môn phụ trách Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội). Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiến hành
rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội), kèm theo hồ sơ đối tượng (mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ) và danh
sách đối tượng (theo mẫu quy định); lưu giữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ và danh
sách đối tượng. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
của Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức xét duyệt ra quyết định. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chuyên quyết định trợ cấp mai táng phí cho Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội. Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển Quyết định
cùng chế độ trợ cấp cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã để trả
kết quả cho thân nhân đối tượng đảm bảo kịp thời, công khai, chặt chẽ, chính
xác. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể nhận chế độ trợ cấp mai táng phí
trực tiếp tại Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua
đường bưu chính.
- Trường hợp thực hiện thủ tục
hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg: Ủy ban nhân dân cấp xã trong 05
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời gian 08 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm kiểm tra, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đối tượng do Phòng chuyên môn, Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển đến; trong thời gian 08 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh sách,
lưu hồ sơ và ra quyết định hưởng trợ cấp; chuyển quyết định cùng kinh phí về
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng chuyên môn, Lao động - Thương
binh và Xã hội chuyển Quyết định cùng chế độ trợ cấp cho Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả của UBND cấp xã để trả kết quả cho thân nhân đối tượng đảm bảo kịp
thời, công khai, chặt chẽ, chính xác. Trường hợp người dân có yêu cầu, có thể
nhận chế độ trợ cấp mai táng phí trực tiếp tại Phòng chuyên môn, Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc nhận qua đường bưu chính.
2. Đăng ký khai tử, xóa đăng ký
thường trú
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này trừ hồ sơ, giải quyết hồ
sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai
táng/hưởng mai táng phí.
3. Đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử
tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng)/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí
Việc nộp, tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này trừ hồ sơ xóa đăng ký thường
trú.
Điều 10. Thời hạn
giải quyết
Thời gian giải quyết TTHC liên
thông bao gồm thời gian giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật hiện hành và thời gian luân chuyển hồ sơ. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp liên thông TTHC:
Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và
trợ cấp mai táng); liên thông thủ tục đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử tuất (trợ
cấp tuất và trợ cấp mai táng): Tối đa là 21 ngày làm việc, trong đó thời gian
giải quyết là 13 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND xã xem xét, kiểm
tra hồ sơ hưởng chế độ tử tuất và luân chuyển hồ sơ là 05 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
cơ quan Công an và luân chuyển hồ sơ là 03 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết của cơ quan bảo
hiểm xã hội và luân chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc.
2. Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
người có công với cách mạng từ trần; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng
tháng; trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi người có công từ trần; liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng người có công với cách mạng
từ trần: Tối đa là 29 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 21 ngày
làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian đề UBND xã xem xét hồ sơ
hưởng mai táng phí để xác nhận vào Bản khai và luân chuyển hồ sơ là 05 ngày làm
việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú và
luân chuyển hồ sơ tại cơ quan Công an là 05 ngày làm việc.
- Thời gian để Phòng chuyên môn, Lao
động “Thương binh và Xã hội kiểm tra, lập phiếu báo giảm, tổng hợp danh sách gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là 08 ngày làm việc (tính luôn thời gian
chuyển hồ sơ).
- Thời gian Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội xem xét, ra Quyết định và chuyển kết quả cho Phòng chuyên môn, Lao động
- Thương binh và Xã hội là 10 ngày làm việc (tính luôn thời gian chuyển hồ sơ).
3. Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trả, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng
bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng); Liên thông thủ
tục đăng ký khai tử, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được
trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng): Tối đa 15 ngày làm việc, trong đó
thời gian giải quyết là 09 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 06 ngày làm
việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND cấp xã xem xét hồ
sơ hỗ trợ chi phí mai táng và có văn bản đề nghị Phòng chuyên môn, Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét và luân chuyển hồ sơ là 04 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú và
luân chuyển hồ sơ tại cơ quan Công an là 05 ngày làm việc.
- Thời gian để Phòng chuyên môn, Lao
động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện và
luân chuyển hồ sơ về cấp xã là 05 ngày làm việc
4. Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú; người trực tiếp tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết
định số 290/2005/QĐ-TTg , Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ; liên thông thủ tục đăng
ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng
trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng, nhà nước theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg , Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg: Tối đa là 44 ngày làm việc,
trong đó thời gian giải quyết là 36 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08
ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND xã xét duyệt,
niêm yết danh sách, lập hồ sơ báo cáo UBND cấp huyện và luân chuyển hồ sơ là 20
ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú và
luân chuyển hồ sơ tại cơ quan Công an là 05 ngày làm việc.
- Thời gian để Phòng chuyên môn, Lao
động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện báo
cáo UBND tỉnh là 08 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ).
- Thời gian để Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh và chuyển Quyết định
cho Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội là 10 ngày làm việc.
5. Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
thực hiện theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ; liên thông thủ tục đăng ký khai tử,
hưởng mai táng phí đối với đối tượng thực hiện theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP
ngày 12/12/2006: Tối đa là 29 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là
21 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND cấp xã xem xét hồ
sơ, có Công văn đề nghị gửi Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội và
luân chuyển hồ sơ là 05 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú và
luân chuyển hồ sơ tại cơ quan Công an là 05 ngày làm việc.
- Thời gian xem xét, giải quyết hồ sơ
tại UBND cấp huyện là 08 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội).
- Thời gian để Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét giải quyết và chuyển Quyết định cho Phòng chuyên môn,
Lao động - Thương binh và Xã hội là 10 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ
sơ).
6. Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ; liên thông thủ tục đăng ký
khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg: Tối đa là 29 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 21
ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND xã xem xét, giải
quyết hồ sơ hưởng mai táng phí báo cáo UBND cấp huyện và luân chuyển hồ sơ là
05 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú và
luân chuyển hồ sơ tại cơ quan Công an là 05 ngày làm việc.
- Thời gian xem xét, giải quyết hồ sơ
tại UBND cấp huyện là 08 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội).
- Thời gian giải quyết tại Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh và chuyển kết quả cho phòng Lao động Thương
binh và Xã hội là 10 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ).
7. Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng mai táng phí đối với đối tượng
hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ; liên thông thủ tục đăng ký
khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg: Tối đa là 29 ngày làm việc, trong đó thời gian giải quyết là 21
ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 08 ngày làm việc. Cụ thể:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
- Thời gian để UBND xã xem xét, giải
quyết hồ sơ hưởng mai táng phí báo cáo UBND cấp huyện và luân chuyển hồ sơ là
05 ngày làm việc.
- Thời gian xóa đăng ký thường trú và
luân chuyển hồ sơ tại cơ quan Công an là 05 ngày làm việc.
- Thời gian xem xét, giải quyết hồ sơ
tại UBND cấp huyện là 08 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội).
- Thời gian giải quyết tại Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và chuyển kết quả cho phòng Lao động Thương binh và Xã
hội là 10 ngày làm việc (kể cả thời gian chuyển hồ sơ).
8. Trường hợp liên thông thủ tục
đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú:
- Trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan Công an cấp huyện: Tối đa là 08 ngày làm việc, trong đó thời
gian giải quyết là 04 ngày làm việc; thời gian chuyển hồ sơ là 04 ngày làm việc.
Cụ thể:
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
+ Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
cơ quan Công an là 03 ngày làm việc.
+ Thời gian chuyển hồ sơ từ UBND cấp
xã cho đến cơ quan Công an cấp huyện là 02 ngày làm việc.
+ Thời gian để cơ quan Công an cấp
huyện chuyển kết quả cho UBND cấp xã là 02 ngày làm việc
- Trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Công an cấp xã: Tối đa là 03 ngày làm việc (chỉ tính thời gian giải
quyết). Cụ thể:
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ và đăng
ký khai tử tại UBND cấp xã là 01 ngày làm việc.
+ Thời gian xóa đăng ký thường trú tại
Công an cấp xã là 02 ngày làm việc.
Điều 11. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện liên thông các
TTHC do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Quy chế này, các cơ quan đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
liên thông các TTHC để tổng hợp vào dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị mình gửi
cơ quan tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành chuyên môn, cơ quan ngành dọc đối với việc liên thông
các TTHC
1. Sở Tư pháp
a) Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy chế này được
triển triển khai thực nghiêm túc, thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả.
b) Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh những vấn đề cần sửa đổi bổ sung thì Sở Tư pháp chủ trì, làm đầu mối tiếp
nhận thông tin, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan để trao đổi, thống nhất và
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Xem xét, giải quyết hồ sơ hưởng
mai táng phí theo thẩm quyền hoặc thẩm định hồ sơ hưởng mai táng phí trình UBND
tỉnh giải quyết theo quy định.
b) Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy chế này được
triển triển khai thực nghiêm túc, thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả.
c) Giải quyết khiếu nại của cá nhân
và xử lý các vướng mắc liên quan đến việc giải quyết chế độ tử tuất/hỗ trợ chi
phí mai táng/hưởng mai táng phí.
d) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Tư pháp; Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện liên thông các TTHC.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Xem xét, giải quyết hồ sơ hưởng chế
độ tử tuất theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện liên thông
b) Giải quyết khiếu nại của cá nhân
và xử lý các vướng mắc liên quan đến việc giải quyết chế độ tử tuất.
4. Công an tỉnh
Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy chế này được triển
triển khai thực nghiêm túc, thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả.
5. Sở Tài chính
Sở Tài chính bố trí kinh phí phục vụ
công tác triển khai thực hiện liên thông các TTHC về đăng ký khai tử, xóa đăng
ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Phước
Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp,
Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện
thông tin, tuyên truyền về việc liên thông các TTHC bằng các hình thức thích hợp
nhằm phổ biến rộng rãi đến người dân, để người dân biết, tiếp cận và thực hiện
liên thông các TTHC khi có nhu cầu.
7. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo UBND cấp xã, phối hợp cùng Công an cấp huyện, Bảo hiểm xã hội cấp huyện;
Phòng chuyên môn, Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan
triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thường
xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện liên thông các TTHC.
3. Kiểm tra, xem xét giải quyết và kiến
nghị giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện liên thông các TTHC.
4. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật
chất để thực hiện liên thông các TTHC phù hợp với điều kiện ngân sách của địa
phương.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Trách
nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức triển khai thực hiện liên
thông các TTHC tại địa bàn mình quản lý.
2. Công khai đầy đủ, rõ ràng các
TTHC, niêm yết tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp xã giấy tờ, hồ
sơ, mức thu Phí, lệ phí và thời gian giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông
được quy định tại Quy chế này.
3. Bố trí công chức có đủ trình độ,
năng lực, phẩm chất thực hiện liên thông các TTHC.
4. Kịp thời phản ánh với UBND cấp huyện
về các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các
TTHC tại địa phương để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị theo trách nhiệm
được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp
với quy định hiện hành và thực tiễn ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.