ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2024/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 28
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 1/2024/TT-BNV ngày 24 tháng
02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua,
khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 08
tháng 7 năm 2024 và thay thế Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi một số điều của Quy chế công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số
11/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các tổ chức hội cấp tỉnh được Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ ở địa phương, các doanh nghiệp là thành viên cụm, khối thi đua
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Ban TĐ-KT TW;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên HĐ TĐ-KT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các DN là thành viên cụm, khối thi đua;
- Các tổ chức hội cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUY ĐỊNH
CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 11/2024/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tổ chức phong trào thi đua,
tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; thẩm quyền và thủ
tục xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
2. Các nội dung có liên quan đến công tác thi đua, khen
thưởng không quy định tại Quy định định này thì thực hiện theo quy định của Luật
Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP , Thông tư số 1/2024/TT-BNV và
các văn bản có liên quan của cấp thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, đơn
vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế
có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh.
4. Công dân tỉnh Trà Vinh.
5. Tập thể và cá nhân ngoài tỉnh; người Việt Nam
đang sinh sống, làm việc và học tập ở nước ngoài; người nước ngoài, cơ quan, tổ
chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao
đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và viết tắt
1. Đơn vị trực thuộc là đơn vị có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng, trực tiếp chịu sự quản lý điều hành của cơ
quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, viết
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, viết tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan đảng cấp tỉnh, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ
chức xã hội cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang cấp tỉnh viết
tắt là cơ quan cấp tỉnh.
5. Giám đốc, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, cơ
quan đảng cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức xã hội cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, lực lượng
vũ trang cấp tỉnh viết tắt là Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh.
6. Cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã viết tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương.
7. Phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề), viết
tắt là chuyên đề.
8. Tổng công ty, công ty, hợp tác xã, viết tắt là doanh
nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng và xét
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc về thi đua, khen
thưởng theo quy định tại Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ,
việc bình xét khen thưởng tổ chức theo từng nhóm đối tượng giữa những người giữ
chức vụ tương đương nhau:
1. Giữa ban lãnh đạo và các chức danh tương đương trong
cùng cơ quan cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong cùng một huyện.
2. Giữa lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị thuộc và
trực thuộc, các chức danh tương đương thuộc cơ quan cấp tỉnh; giữa lãnh đạo các
phòng, ban và các chức danh tương đương các cơ quan cấp huyện; giữa Bí thư, Phó
Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
cùng một xã.
3. Giữa công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong cùng cơ quan, đơn vị, địa phương và người lao động trực tiếp
với nhau. Trong nhóm này, có thể phân ra những người có cùng hoặc gần giống
nhau về ngành, nghề, nhiệm vụ được giao để xét thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Các trường hợp không hoặc chưa xét danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Những trường hợp không xét danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng
a) Tập thể để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, có sai
phạm phải xử lý kỷ luật trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tập thể mất đoàn kết nội bộ hoặc có thành viên lãnh
đạo suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến, tự chuyển
hóa” khi có kết luận của cấp thẩm quyền.
c) Tập thể lãnh đạo, quản lý hoặc thành viên của
tập thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật tử hình thức khiển trách trở lên
hoặc có cá nhân không phải là lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên.
d) Đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách
(tỷ lệ thu ngân sách đạt dưới 80% dự toán giao), trừ trường hợp có lý do khách
quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Đơn vị thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra
của cơ quan chức năng mà chưa khắc phục xong kết luận, kiến nghị về hạn chế,
khuyết điểm phải khắc phục (dưới 70% nội dung, kết luận, kiến nghị), trừ trường
hợp có lý do chính đáng, được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
e) Đơn vị có kết quả giải ngân vốn đầu tư công đạt
dưới 80% kế hoạch được giao đến hết tháng 01 năm sau (kể cả vốn giao bổ sung).
g) Đơn vị quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách có
nhiệm vụ chi chuyển nguồn sang năm sau do nguyên nhân chủ quan theo ý kiến kết
luận của cấp có thẩm quyền.
h) Doanh nghiệp vi phạm pháp luật về đầu tư, lao
động, đất đai, xây dựng, đấu thầu, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, sở
hữu trí tuệ, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh an toàn lao động bị cơ quan
chức năng xử phạt vi phạm hành chính trở lên; chưa hoàn thành các nghĩa vụ về
tài chính, thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền
lương, kinh phí công đoàn theo quy định.
i) Người đứng đầu đơn vị để xảy ra các vụ việc nêu
tại điểm a đến điểm h khoản 1 này.
k) Cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển
trách trở lên hoặc có kết luận thanh tra, kiểm tra kết luận có sai phạm phải
kiểm điểm; được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng tự ý không tham gia hoặc không
đạt kết quả (nếu khóa đào tạo, bồi dưỡng có đánh giá).
l) Hồ sơ đề nghị khen thưởng không đầy đủ và quá
thời hạn quy định; báo cáo thành tích chưa thể hiện tính tiêu biểu, không đảm
bảo tiêu chuẩn theo quy định.
2. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng cho cá nhân, tập thể quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP .
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH
HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào
thi đua; thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai phong trào thi đua
1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua;
thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; danh hiệu thi đua thực hiện
theo quy định tại các Điều 16; 17, 18, 19 và 20 Luật Thi đua, khen thưởng và
các Điều 2, 3, 4 Thông tư số 1/2024/TT-BNV .
2. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
triển khai tổ chức phong trào thi đua
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương và người
đứng đầu doanh nghiệp trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào
thi đua và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng trong phạm
vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có
thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tuyên
truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để tập thể, cá nhân
được khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc” được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng
những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ
chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
“Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát
động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm,
nhân rộng các điển hình tiên tiến.
- Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành
viên; tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội
viên, các tầng lớp Nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách
khen thưởng.
- Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
c) Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà
Vinh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm phản ánh đúng kết quả của
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua;
biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt;
đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng
hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh; tích cực
học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng
nghiệp, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
nhiệt tình, sôi nổi trong các hoạt động của các tổ chức đoàn thể của cơ quan,
đơn vị.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để xét tặng hằng năm
cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
b) Công nhân lao động, sản xuất đạt năng suất và
chất lượng cao, tích cực giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn,
tay nghề.
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, tích cực
giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.
3. Việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”
trong một số trường hợp cụ thể như: Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân; cá
nhân trong khi làm nhiệm vụ hoặc dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước,
của Nhân dân dẫn đến bị thương tích phải điều trị; cá nhân được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng; cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái... thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1
Thông tư số 1/2024/TT-BNV .
4. Không bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”
đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng
lao động dưới 06 tháng.
b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp
luật trong năm từ 03 tháng trở lên.
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét
tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thi
đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh” được xét tặng cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Thi đua, khen
thưởng.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen
thưởng.
Điều 9. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu
Cờ thi đua của tỉnh
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của tỉnh” được xét tặng
hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và
nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh.
c) Nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có)
được đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; không có phòng, ban, đơn vị
thuộc, trực thuộc đánh giá, xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ; tích cực thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã
hội.
d) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả; thực hiện nghiêm các quy định của cụm, khối thi
đua.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của tỉnh” được xét tặng
cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề có thời gian thực hiện từ
03 năm trở lên do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hoặc do cơ quan cấp tỉnh tổ chức
trên phạm vi toàn tỉnh và có phê duyệt kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung
của phong trào thi đua.
b) Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua, nhiệm
vụ được giao trong phong trào thi đua.
c) Được Ban Chỉ đạo hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ trì tổ chức bình xét, đề nghị khen thưởng,
3. Đối tượng tặng danh hiệu “Cờ thi đua của tỉnh”
là các tập thể tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua hằng
năm và phong trào thi đua chuyên đề, bao gồm:
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương, cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, ngân hàng thương mại; các
đơn vị trực thuộc cơ quan cấp tỉnh; phòng, ban và tương đương thuộc cấp huyện là
thành viên cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức.
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân dẫn đầu công tác
gọi công dân nhập ngũ 03 năm liên tục.
c) Các tập thể khác không quy định tại điểm a, điểm
b khoản này tham gia cụm, khối thi đua của tỉnh tổ chức, tham gia phong trào
thi đua chuyên đề.
4. Việc tặng Cờ thi đua của tình thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 1/2024/TT-BNV .
Trường hợp tập thể không được tặng Cờ thi đua của Chính
phủ do có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của tập thể dẫn
tới không đảm bảo tiêu chuẩn thì Ủy ban nhân dân tỉnh không xem xét, tặng Cờ
thi đua của tỉnh.
Điều 10. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh
hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét
tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27
Luật Thi đua, khen thưởng. Tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) được đánh giá, xếp
loại hoàn thành tét nhiệm vụ trở lên. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh, các
chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, nộp ngân sách phải ổn định, tăng trưởng và vượt
kế hoạch đề ra.
2. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” để xét
tặng hằng năm cho các đối tượng sau:
a) Đối với cấp tỉnh gồm: Phòng, ban và tương đương thuộc,
trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể và tương đương.
b) Đối với cấp huyện gồm: Phòng, ban và tương
đương, đoàn thể, đơn vị trực thuộc huyện; tập thể cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: Trường học (trừ
các trường thuộc tỉnh: Trường Chính trị tỉnh Trà Vinh, Trường Đại học Trà Vinh,
Trường Cao đẳng Nghề Trà Vinh, Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh); bệnh viện, trung
tâm và tương đương; các đơn vị thuộc và trực thuộc như khoa, phòng, trung tâm
và tương đương thuộc bệnh viện tuyến tỉnh hoặc thuộc các trường đại học, cao
đẳng.
d) Đối với doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc trực tiếp như xí
nghiệp, phòng, ban, phân xưởng và tương đương.
đ) Các tập thể như: Tổ, đội, trạm, trại, hạt và
tương đương thuộc đơn vị trực thuộc cơ quan cấp tỉnh có số lượng công chức,
viên chức từ 15 người trở lên.
Điều 11. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh
hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét
tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28
Luật Thi đua, khen thưởng. Tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) được đánh giá, xếp
loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh, các
chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, nộp ngân sách phải ổn định, tăng trưởng và hoàn
thành kế hoạch đề ra.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét
tặng hằng năm cho các đối tượng sau:
a) Phòng, ban và tương đương, đơn vị thuộc và trực thuộc
cơ quan cấp tỉnh.
b) Khoa, phòng, trung tâm, tổ, đội, trạm, trại, hạt
thuộc đơn vị trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
c) Phòng, ban và tương đương, đơn vị trực thuộc
huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh
niên, Hội Phụ nữ, Hội Người cao tuổi, Hội Khuyến học, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận cấp xã...
d) Đơn vị thuộc doanh nghiệp như xí nghiệp, phòng, ban,
phân xưởng, tổ, đội, trạm, trại và tương đương.
Chương III
TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 12. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước (từ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên)
Các hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà
nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
1. Khen thưởng công trạng:
a) Cá nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định
tại điểm d khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Đối với tập thể thuộc cụm, khối thi đua thuộc
tỉnh: Hoàn thành các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; tổ chức
đảng, đoàn thể (nếu có) được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại hoàn thành
tốt nhiệm vụ trở lên; thực hiện tốt các quy định của cụm, khối thi đua; được
các thành viên trong cụm, khối thi đua bình xét với tỷ lệ đồng ý từ 50% trở
lên. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn tổ chức hoạt động, bình xét
thi đua và số lượng khen thưởng cụm, khối.
c) Đối với cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc ngành
dọc (do Bộ, ngành Trung ương, các tập đoàn, tổng công ty quản lý về biên chế,
quỹ lương) và cá nhân thuộc doanh nghiệp (bao gồm các ngân hàng thương mại) là
thành viên khối thi đua của tỉnh đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm d, điểm đ khoản
1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng, số lượng đề nghị khen thưởng không quá 5%
tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cửa cơ quan, đơn vị.
d) Công nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng và các tiêu chuẩn sau: Có sáng kiến
trong lao động sản xuất đã áp dụng mang lại lợi ích thiết thực cho đơn vị,
doanh nghiệp; có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, được đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức
công đoàn cơ sở công nhận.
đ) Nông dân đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng và các tiêu chuẩn sau: Có mô hình sản
xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên được Ủy ban nhân dân cấp xã công
nhận, giúp đỡ hộ nông dân khác giảm nghèo và tạo việc làm ổn định cho 05 lao
động trở lên.
e) Tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo trên
địa bàn tỉnh có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Trà Vinh.
g) Doanh nhân, trí thức, nhà khoa học trên địa bàn
tỉnh đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
h) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đạt tiêu
chuẩn quy định tại khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khen thưởng đột xuất:
a) Tập thể, cá nhân mưu trí, dũng cảm trong chiến
đấu nhằm bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong điều tra, truy
tố, xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng.
b) Tập thể, cá nhân lập được nhiều thành tích trong
công tác phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn.
c) Cá nhân có hành động, nghĩa cử cao đẹp, cứu giúp
người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của Nhân dân; gương người tốt việc tốt có phạm
vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh.
d) Tập thể, cá nhân đạt giải đặc biệt, Nhất, Nhì,
Ba (hoặc Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc tương đương) trong các cuộc thi, kỳ
thi, hội thi, hội diễn, giải thưởng cấp quốc gia; giải khuyến khích trở lên
trong các cuộc thi, kỳ thi, hội thi, hội diễn, giải thưởng khu vực và quốc tế;
tập thể đạt giải Nhất, Nhì, Ba toàn đoàn (hoặc tương đương) trong các cuộc thi,
kỳ thi, hội thi, hội diễn, giải thưởng cấp tỉnh (do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ chức).
Chỉ khen thưởng tập thể, cá nhân được cơ quan có
thẩm quyền cử hoặc cho phép tham dự các cuộc thi, kỳ thi, hội thi, hội diễn,
giải thưởng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tổ chức, công nhận.
Đối với các giải thi đấu thể thao, khen thưởng từ
cấp độ giải Vô địch trẻ quốc gia trở lên; đối với giải thi đấu các nhóm tuổi,
do cơ quan quản lý chuyên ngành khen thưởng theo thẩm quyền.
đ) Những người trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng, huấn
luyện, hướng dẫn các tập thể, cá nhân đạt giải đặc biệt, giải Nhất (hoặc tương đương)
cấp quốc gia, giải khuyến khích trở lên cấp khu vực và quốc tế quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này. Trường hợp có nhiều giảng viên, giáo viên, huấn luyện
viên cùng trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn tập thể đạt
giải, thì xem xét đề nghị khen thưởng tập thể giảng viên, giáo viên, huấn luyện
viên (không khen thưởng cá nhân từng giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên).
e) Cá nhân có mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo,
đổi mới, đột phá, dám nghĩ, dám làm trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp tỉnh ghi nhận và đề nghị khen
thưởng.
g) Cá nhân đã tố cáo, tích cực cộng tác với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý
hành vi tham nhũng, hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng.
h) Tập thể, cá nhân, hộ gia đình có nhiều đóng góp
về công sức, đất đai, tài sản và các hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo
cho địa phương, xã hội:
- Trực tiếp đóng góp có giá trị từ 150 triệu đồng
trở lên đối với tập thể/lần đóng góp và từ 70 triệu đồng trở lên/lần đóng góp
đối với cá nhân, hộ gia đình. Trường hợp mức đóng góp lần đầu chưa đến mức khen
thưởng, thì có thể cộng dồn trong 01 năm và mức đóng góp cộng dồn từ 200 triệu
đồng trở lên đối với tập thể; 100 triệu đồng trở lên đối với cá nhân, hộ gia
đình.
- Vận động đóng góp từ 400 triệu đồng trở lên đối
với tập thể và 200 triệu đồng trở lên đối với cá nhân, hộ gia đình.
i) Tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính
trị đột xuất do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
k) Tập thể, cá nhân lập thành tích tiêu biểu, xuất
sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh hoặc toàn quốc thì căn cứ vào mức
độ thành tích và quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
để đề nghị hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phù hợp, đúng quy định.
3. Khen thưởng chuyên đề:
a) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, trực
tiếp tham gia triển khai thực hiện các chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức, phát động hoặc cơ quan cấp tỉnh tổ chức, phát động trên phạm vi toàn
tỉnh, số lượng đề nghị khen thưởng không vượt quá quy định sau (trừ các chuyên
đề do Chính phủ phát động có quy định số lượng cụ thể hoặc các chuyên đề có quy
định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh):
- Đối với chuyên đề có thời gian thực hiện từ 05
năm trở lên, khi sơ kết đề nghị khen thưởng không quá 10 tập thể và 20 cá nhân,
khi tổng kết đề nghị khen thưởng không quá 15 tập thể và 30 cá nhân.
- Đối với chuyên đề có thời gian thực hiện dưới 05 năm,
khi sơ kết đề nghị khen thưởng không quá 07 tập thể và 15 cá nhân, khi tổng kết
đề nghị khen thưởng không quá 10 tập thể và 20 cá nhân.
- Đối với chuyên đề có thời gian thực hiện dưới 03 năm,
khi tổng kết đề nghị khen thưởng không quá 07 tập thể và 15 cá nhân (không khen
thưởng sơ kết, trừ trường hợp tập thể, cá nhân lập thành tích tiêu biểu xuất
sắc, khen thưởng để tuyên truyền nêu gương).
- Đối với chuyên đề có thời gian thực hiện từ 01 năm
trở xuống, khi tổng kết đề nghị khen thưởng không quá 05 tập thể và 10 cá nhân.
- Đối với chuyên đề thực hiện nhiệm vụ cấp bách, chuyên
đề về công tác gọi công dân nhập ngũ, tùy theo tính chất, kết quả đạt được, cơ
quan chuyên môn về công tác thi đua phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện
chuyên đề tham mưu, đề xuất số lượng phù hợp.
Cơ quan tham mưu tổ chức thực hiện chuyên đề phải
báo cáo Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực hoặc Thường
trực Tỉnh ủy (đối với các chuyên đề do cơ quan đảng chỉ đạo) cho ý kiến trước
khi đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong thực hiện chuyên đề.
b) Cá nhân có nhiều đóng góp cho quá trình xây dựng
và phát triển của cơ quan cấp tỉnh, huyện, thành phố, thị xã, doanh nghiệp, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Trà Vinh, nhân kỷ niệm ngày thành
lập đơn vị, địa phương vào năm tròn (10 năm, 20 năm...), số lượng đề nghị khen
thưởng không quá 10 cá nhân. Trường hợp quá trình xây dựng và phát triển lâu
dài từ 30 năm trở lên, số lượng khen thưởng tăng thêm, nhưng không quá 15 cá
nhân. Cá nhân đề nghị khen thưởng phải có thời gian công tác tại cơ quan, đơn
vị, địa phương từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng và
không bị xử lý kỷ luật với mọi hình thức. Trường hợp cá nhân có thời gian công
tác tại đơn vị dưới 10 năm, thì thành tích phải tiêu biểu xuất sắc, có đóng góp
thiết thực trong quá trình xây dựng và phát triển của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
c) Cá nhân có thành tích xuất sắc trong suốt nhiệm
kỳ của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và thôi
không tham gia nhiệm vụ trong nhiệm kỳ mới, không vi phạm kỷ luật với mọi hình
thức.
d) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức như: Đại hội, lễ hội, hội thao, hội thi...; trong hoạt động nhiệm
kỳ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, số lượng đề nghị khen thưởng do cơ quan Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với cơ quan tham mưu tổ chức
sự kiện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
đ) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ
chức triển khai thực hiện luật, pháp lệnh, nghị quyết, chỉ thị, nghị định,
chương trình, đề án của Trung ương với thời gian thực hiện tù’ 10 năm trở lên.
Số lượng đề nghị khen thưởng không quá 05 tập thể và 10 cá nhân hoặc theo chỉ
tiêu, hướng dẫn của cấp thẩm quyền; tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng phải có
2/3 thời gian trực tiếp tham gia triển khai luật, pháp lệnh, nghị quyết, chỉ thị,
nghị định, chương trình, đề án...
4. Khen thưởng đối ngoại: Cá nhân, tập thể người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
các tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp có nhiều thành tích đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Trà Vinh.
Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; người đứng đầu doanh
nghiệp tặng Giấy khen cho cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý đạt tiêu chuẩn
sau:
a) Tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên:
- Có phẩm chất đạo đức tốt; giữ gìn đoàn kết nội
bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các
phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
b) Tặng cho tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên:
- Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo;
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành
viên trong tập thể.
- Tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên.
c) Tặng cho tập thể, cá nhân lập thành tích xuất
sắc được bình xét trong các phong trào thi đua chuyên đề do cơ quan cấp tỉnh,
Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp triển khai thực
hiện và phát động.
d) Tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích
đột xuất có ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp.
đ) Tặng cho tập thể, cá nhân có đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công tác xã
hội, từ thiện nhân đạo của cơ quan, đơn vị, địa phương.
e) Tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức,
đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã thuộc quyền quản lý của tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế quyết định mức
đóng góp của tập thể, hộ gia đình, cá nhân nêu tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều
này để khen thưởng.
3. Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã căn cứ tình hình thực tế quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị,
địa phương quyết định số lượng khen thưởng đối với các tập thể, hộ gia đình, cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT
DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 15. Thẩm quyền quyết định khen thưởng và
trao tặng
1. Thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Điều 77 đến Điều 82 Luật Thi
đua, khen thưởng.
2. Đối với những người hoạt động không chuyên trách
ở ấp, khóm, xã, phường, thị trấn, danh hiệu Lao động tiên tiến do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xét tặng.
3. Về tổ chức trao tặng, đón nhận danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP
a) Đối với danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương,
Huy chương, "Giải thưởng Nhà nước", "Cờ thi đua của Chính phủ",
"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", "Chiến sĩ thi đua toàn quốc"
do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức trao tặng gắn với kỷ niệm các ngày Lễ, ngày
truyền thống, họp mặt.
b) Đối với các hình thức khen thưởng cho Nhân dân, cán
bộ, chiến sĩ về thành tích kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ do Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức trao tặng vào thời gian thích hợp tại địa phương với hình
thức trang trọng, thiết thực.
c) Đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng cấp tỉnh do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, người đứng đầu doanh
nghiệp tổ chức trao tặng cho tập thể, cá nhân tại hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, hội nghị khách hàng hoặc kỷ niệm ngày thành lập
ngành...
d) Không tổ chức riêng Lễ trao tặng, đón nhận các
hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua, trừ danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà
mẹ Việt Nam Anh hùng", khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất, khen
thưởng thành tích kháng chiến.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định, đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Thi
đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tập thể làm chuyên trách công tác đảng,
đoàn thể thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 1/2024/TT-BNV và
các văn bản có liên quan về thi đua, khen thưởng.
3. Khen thưởng trong Hội đồng nhân dân các cấp,
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 1/2024/TT-BNV và các văn
bản có liên quan về thi đua, khen thưởng.
4. Đối với cá nhân, tập thể thuộc giáo hội các tôn giáo
do Sở Nội vụ (cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo) trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng.
5. Đối với cá nhân, tập thể thuộc các hội là tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội cấp tỉnh do người đứng đầu các hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng và phải có ý kiến của cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó.
6. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, thực
hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
Điều 17. Thẩm quyền công nhận mức độ hoàn thành
nhiệm vụ đối với cá nhân, tập thể và bình xét thi đua
1. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với
tập thể, cá nhân theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, người
đứng đầu doanh nghiệp căn cứ quy định hiện hành về kiểm điểm và đánh giá, xếp
loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị và
các văn bản có liên quan để đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối
với phòng, ban, đơn vị thuộc quyền quản lý.
3. Thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
tổ chức họp bình xét thi đua, khen thưởng, chú trọng so sánh thành tích giữa
các tập thể, cá nhân trong cuộc họp bình xét. Những trường hợp bắt buộc (Chiến
sĩ thi đua tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc...) và những trường hợp trong thành
viên Hội đồng có nhiều ý kiến khác nhau, thì tiến hành bình xét bằng hình thức
bỏ phiếu kín để đảm bảo tỷ lệ theo quy định và tính khách quan, công bằng.
Điều 18. Thời điểm nhận hồ sơ, thời gian thẩm
định, thời gian thông báo kết quả thẩm định và kết quả xét khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được (tổng kết năm) gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
(Ban Thi đua - Khen thưởng):
a) Hồ sơ trình Cờ thi đua cấp tỉnh chậm nhất ngày
28 tháng 02 hằng năm.
b) Hồ sơ trình khen thưởng cấp tỉnh chậm nhất ngày
15 tháng 3 hằng năm. Hệ thống giáo dục và đào tạo chậm nhất ngày 31 tháng 8
hằng năm.
c) Hồ sơ trình khen thưởng cấp Nhà nước chậm nhất
ngày 31 tháng 3 hang năm. Hệ thống giáo dục và đào tạo chậm nhất ngày 30 tháng
9 hằng năm (bao gồm Cờ thi đua của Chính phủ).
d) Hồ sơ trình Chiến sĩ thi đua toàn quốc chậm nhất
ngày 31 tháng 8 hằng năm (bao gồm hệ thống giáo dục và đào tạo).
2. Khen thưởng đột xuất: Tập thể, cá nhân lập thành
tích đột xuất thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, địa phương, người đứng đầu doanh nghiệp xét khen thưởng hoặc trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng để bảo đảm được tính nêu
gương, kịp thời.
3. Khen thưởng chuyên đề: Khi tổ chức sơ kết, tổng
kết chuyên đề, Thủ trưởng các ngành, các cấp xét khen thưởng hoặc trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng trước khi tổ chức sơ kết, tổng kết ít
nhất 05 ngày làm việc.
4. Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt giải
các hội thi: Sau khi kết thúc hội thi không quá 10 ngày làm việc, thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị xét khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định khen thưởng. Đối với các hội thi tại tỉnh, cơ quan chủ trì phối hợp
với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng ngay khi tổng kết hội thi.
5. Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng, thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
6. Thời gian thông báo kết quả xét khen thưởng:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị
định số 98/2023/NĐ-CP .
b) Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thông báo
bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng biết những trường hợp không
đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 19. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật Thi
đua, khen thưởng và từ Điều 33 đến Điều 44 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm 01 bộ (bản chính)
và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật
nhà nước.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương các loại, danh
hiệu vinh dự Nhà nước; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ (đối với lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý) do Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt, trình Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Đối với cấp huyện, hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp
Nhà nước cho tập thể, cá nhân phải có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị xã
ủy, Thành ủy đồng ý trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị về tỉnh.
5. Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học và công nghệ khi đề
nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc” và các hình thức khen thưởng có quy định tiêu chuẩn về sáng
kiến.
6. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn
giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều
40 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
a) Cơ quan phát hiện, đề nghị khen thưởng chịu
trách nhiệm tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
b) Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp thẩm quyền khen thưởng kịp
thời ngay khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
Điều 20. Hiệp y khen thưởng, tổ chức lấy ý kiến
Nhân dân
1. Hiệp y khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. Việc đề nghị khen thưởng cấp tỉnh đối với tập
thể, cá nhân thuộc tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài phải có ý kiến của Sở
Nội vụ, Công an tỉnh và cơ quan có liên quan.
3. Sở Nội vụ lấy ý kiến Nhân dân trên các phương
tiện truyền thông của tỉnh (Cổng Thông tin điện tử, Báo Trà Vinh, Đài Phát
thanh và Truyền hình Trà Vinh) đối với các hình thức khen thưởng Huân chương,
danh hiệu vinh dự Nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận được
đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa
phương và cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương,
người đứng đầu doanh nghiệp trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
công tác thi đua, khen thưởng:
a) Phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích tiêu
biểu, xuất sắc để khen thưởng theo thẩm quyền; đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng; nhân rộng điển hình
tiên tiến; đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân và chịu trách nhiệm về việc
đề nghị khen thưởng.
b) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp
luật, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền trong công tác thi đua, khen
thưởng.
2. Cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp đề
nghị khen thưởng và tập thể, cá nhân được khen thưởng chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong việc khai báo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách nhiệm
bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng.
3. Cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh, cổng Thông
tin điện tử tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về thi đua, khen
thưởng; thường xuyên đăng tải khẩu hiệu, nội dung thi đua; phổ biến, nêu gương
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, các gương điển hình tiên tiến, người
tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua; tuyên truyền phản ánh kết quả đạt
được của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu
tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 22. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các
cơ quan cấp tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các cơ quan
cấp tỉnh do Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh thành lập, có trách nhiệm tham mưu,
giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Giám đốc doanh nghiệp về công tác
thi đua, khen thưởng của cơ quan.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan cấp
tỉnh không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng. Thành phần Phó Chủ tịch Hội đồng và
thành phần, số lượng Ủy viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định, nhưng
tổng số thành viên Hội đồng không quá 09 thành viên; cơ quan có số lượng phòng
chuyên môn, đơn vị trực thuộc từ 10 trở lên, có thể tăng số lượng thành viên
Hội đồng nhưng không quá 11 (bao gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch).
3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn: Tham mưu giúp
Thủ trưởng cơ quan:
a) Phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công
tác khen thưởng hằng năm; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình và điều
kiện thực tế của cơ quan; kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
c) Xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 23. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho
cấp ủy, chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
b) Hội đồng có từ 02 đến 03 Phó Chủ tịch, Trưởng phòng
Phòng Nội vụ là Phó Chủ tịch Thường trực. Thành phần và số lượng Phó Chủ tịch,
Ủy viên Hội đồng còn lại do Chủ tịch Hội đồng quyết định, nhưng tổng số thành
viên Hội đồng không quá 15 thành viên.
3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phát
động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
b) Định kỳ 6 tháng, năm đánh giá kết quả phong trào
thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua,
khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào
thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
đ) Phòng Nội vụ cấp huyện làm nhiệm vụ Thường trực
Hội đồng.
Điều 24. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp
ủy, chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Ủy viên Thường trực Hội đồng là công chức văn
phòng thống kê (kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng). Thành phần và số
lượng Ủy viên Hội đồng còn lại do Chủ tịch Hội đồng quyết định, nhưng tổng số
thành viên Hội đồng không quá 11 thành viên.
3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
b) Định kỳ 6 tháng, năm đánh giá kết quả phong trào
thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước phù hợp với nhiệm vụ phát triển của địa phương.
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét
tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ
DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 25. Lập, sử dụng và quản lý quỹ thi đua,
khen thưởng, mức thưởng
1. Lập, sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen
thưởng, mức thưởng thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định số
98/2023/NĐ-CP và theo pháp luật hiện hành.
2. Khen thưởng cho nông dân, công nhân và người lao
động thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quyết định khen thì cấp đó thưởng.
3. Tập thể, cá nhân đạt thành tích đột xuất đặc
biệt xuất sắc sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen và
mức tiền thưởng kèm theo có thể cao hơn mức quy định, mức thưởng cụ thể do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Trường hợp tập thể, cá nhân đạt thành tích trong
thực hiện các chuyên đề, thành tích đột xuất xuất sắc mà lĩnh vực đó có quy
định mức tiền thưởng cụ thể, thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen
kèm theo tặng phẩm lưu niệm, không kèm tiền thưởng theo quy định tại Nghị định
số 98/2023/NĐ-CP .
5. Đối với các tập thể, cá nhân (kể cả người nước ngoài),
các tổ chức quốc tế có thành tích trực tiếp đóng góp (hoặc vận động đóng góp)
tiền, vật chất ủng hộ đồng bào bị thiên tai, hỏa hoạn, trong công tác từ thiện
xã hội... Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm theo tặng phẩm lưu
niệm hoặc kèm theo tiền thưởng (tùy trường hợp cụ thể).
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy định này. Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương và Quy định này
để ban hành hướng dẫn thi đua, khen thưởng cho phù hợp với đặc thù của cơ quan,
đơn vị, địa phương, doanh nghiệp.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách
nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh ban
hành hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp
thực hiện Quy định này. Đồng thời, hướng dẫn tổ chức hoạt động cụm, khối thi
đua của tỉnh; sửa đổi, bổ sung các tiêu chí thi đua phù hợp với tình hình, điều
kiện thực tế và quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu
có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương
kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.