ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2019/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 18 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP
ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao
tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và
đón, tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV
ngày 27/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 29 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Ban TĐ-KT TW;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Thành viên HĐ TĐ-KT tỉnh;
- Ban LĐVP;
- Website Chính phủ;
- Các Phòng, Trung tâm;
- Lưu: VT, THNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 11/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tổ chức
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Đối tượng
thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn, các đơn vị
thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị sự nghiệp; quy định về nội dung thi
đua, trách nhiệm tổ chức các phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng; thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng
các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị sự nghiệp, các
tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; công nhân, nông dân, người lao động
trong tỉnh; tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước
ngoài, người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an
ninh của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua, khen thưởng, căn cứ xét danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng
các danh hiệu thi đua
a) Nguyên tắc thi đua: Thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
b) Căn cứ xét danh hiệu thi đua: Căn
cứ vào phong trào thi đua, kết quả thực hiện các nội dung thi đua, tiêu chí thi
đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua để xét danh hiệu thi đua; tập thể, cá nhân
không đăng ký danh hiệu thi đua sẽ không được xem xét tặng các danh hiệu thi
đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ
xét khen thưởng
a) Nguyên tắc khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số
91/2017/NĐ-CP), Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013 (gọi tắt là Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi năm 2013),
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
của Chính phủ (gọi tắt là Thông tư số 08/2017/TT-BNV). Ngoài việc tuân thủ các
nguyên tắc theo quy định hiện hành, còn đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Trong cùng một
năm công tác, mỗi tập thể, cá nhân được xét tặng không quá 02 Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm khen thưởng theo chuyên đề, khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được, trừ khen thưởng đột xuất).
- Tổ chức bình xét khen thưởng theo từng
nhóm đối tượng giữa những người giữ chức vụ tương đương nhau:
+ Giữa ban lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh, các chức danh tương đương trong cùng cơ quan; Bí thư, Phó Bí thư,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố trong cùng địa phương.
+ Giữa lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị
thuộc và trực thuộc, các chức danh tương đương trong cùng sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh; giữa lãnh đạo các phòng, ban và các chức danh tương đương; giữa Bí
thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trong một huyện, thị xã, thành phố.
+ Giữa công chức, viên chức không giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cùng cơ quan, đơn vị, địa phương và người lao động
trực tiếp với nhau. Trong nhóm này, có thể phân ra những người có cùng hoặc gần
giống nhau về ngành, nghề, nhiệm vụ được giao để xét thi đua, khen thưởng.
b) Căn cứ xét khen thưởng: Thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI
DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 4. Hình thức
tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên: Thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Thi đua theo đợt (chuyên đề): Thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Điều 5. Nội dung
tổ chức phong trào thi đua
Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai
phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng; tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để tập
thể, cá nhân được khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua toàn quốc" được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh
nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ
quan Nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi
đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa
các tổ chức thành viên; tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động
viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và
thực hiện chính sách khen thưởng.
c) Giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải
pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh
có trách nhiệm phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen
thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển
hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
có trách nhiệm tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức phát động và chỉ đạo
phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
Chương III
DANH HIỆU THI
ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 8. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 6
Điều 1 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi năm 2013 và Điều 10 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP và không giới hạn số lượng.
Điều 9. Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 3 Điều 9
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều 9
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 9
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Điều 10. Danh hiệu
"Tập thể lao động tiên tiến"
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến” được xét tặng vào dịp tổng kết năm theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 28
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến” do Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh quy định, gồm những đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý và có quyết
định thành lập.
Điều 11. Danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc"
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được xét tặng vào dịp tổng kết năm theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” như sau:
a) Đối với cấp tỉnh gồm: Phòng, ban
và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Đối với cấp huyện gồm: Phòng, ban
và tương đương; các đơn vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
c) Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp,
phòng, phân xưởng.
d) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: Trường
học (trừ các trường thuộc tỉnh: Đại học Trà Vinh, Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Nghề
và Trường Chính trị), bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa,
phòng thuộc bệnh viện cấp tỉnh hoặc thuộc các trường học.
3. Tỷ lệ xét đề
nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
a) Đối với sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh:
Xét chọn không quá 50% trong tổng số phòng, ban, đơn vị trực thuộc và tương
đương có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
b) Đối với cấp huyện: Xét chọn không
quá 50% trong tổng số phòng, ban các đơn vị tương đương thuộc huyện, thị xã, thành
phố và 50% Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
c) Các loại hình doanh nghiệp, hợp
tác xã xét chọn không quá 40% trong tổng số đơn vị trực thuộc như: Xí nghiệp,
phòng, phân xưởng có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
d) Đối với đơn vị sự nghiệp xét chọn
không quá 40% trong tổng số trường học, bệnh viện, trung tâm và tương đương và
không quá 40% các tập thể khoa, phòng trực thuộc.
Điều 12. Danh hiệu
Cờ thi đua
1. Danh hiệu “Cờ thi đua cấp tỉnh”
a) Tặng cho các đơn vị, địa phương đạt
các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 đã được
tổ chức thi đua theo cụm, khối đăng ký và ký kết giao ước theo quy định của cấp
có thẩm quyền, dẫn đầu khối, cụm thi đua, tổng số điểm thi đua phải đạt cao hơn
điểm chuẩn được cụm, khối bình chọn và đề nghị (Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh hướng dẫn về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua khối, cụm, trong đó xây dựng
tiêu chí thi đua, thang điểm).
b) Tặng cho các đơn vị, địa phương đạt
thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do
Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh phát động được đánh giá bình chọn là đơn vị dẫn đầu
khi sơ kết, tổng kết từ 03 năm trở lên (trừ chuyên đề công tác tuyển quân, được
xem xét hằng năm).
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Tặng cho các đơn vị, địa phương đạt
các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Chương IV
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 13. Giấy
khen
Tặng cho tập thể, cá nhân đạt các
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 42 Điều 1 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi năm
2013 và Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Việc xét tặng Giấy khen cho tập thể,
cá nhân do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào tình hình thực tế
xem xét, quyết định.
Điều 14. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được: Thực hiện theo Khoản 39 Điều 1 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa
đổi năm 2013 và Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
a) Đối với cá nhân
- Xét tặng cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
- Mỗi xã, phường, thị trấn xét không
quá 10% tổng số người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm, xã, phường, thị
trấn.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
là người không hưởng lương Nhà nước có thành tích tiêu biểu xuất sắc hằng năm;
cấp tỉnh chọn không quá 02 cá nhân; mỗi huyện, thị xã, thành phố xét chọn không
quá 05 cá nhân (trong đó số lượng đề nghị khen thưởng cấp xã nhiều hơn cấp huyện).
b) Đối với tập thể
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành
phố và tương đương được bình xét trong phong trào thi đua hằng năm theo cụm, khối
thi đua, tổng số điểm thi đua phải đạt điểm chuẩn trở lên. Số lượng xét khen
thưởng theo quy định bình xét thi đua khối, cụm.
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xét tặng cho các đối tượng tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế này, có đủ tiêu
chuẩn theo quy định.
- Đối với xã, phường, thị trấn: Mỗi
xã, phường, thị trấn xét chọn 01 ấp (hoặc khóm) có thành tích tiêu biểu xuất sắc.
c) Đối với công nhân, nông dân, người
lao động: Công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
- Lập được thành tích tiêu biểu, xuất
sắc hoặc thành tích đột xuất xuất sắc, tiêu biểu trong lao động, sản xuất có phạm
vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã.
- Công nhân có sáng kiến mang lại lợi
ích và có đóng góp trong việc giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ, chuyên
môn, tay nghề.
- Nông dân có mô hình sản xuất hiệu
quả, có đóng góp giúp đỡ hộ dân thực hiện tốt giảm nghèo bền vững.
d) Đối với những cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không thuộc đối tượng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt
được (khen thưởng tổng kết năm), nhưng có tham gia khối, cụm thi đua của tỉnh,
hàng năm khi tổng kết thi đua khối, cụm, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét tặng Bằng khen không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Những cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp dẫn
đầu phong trào thi đua, được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tặng Bằng khen thêm cho 01 tập thể và 01 cá nhân (ngoài chỉ tiêu quy định).
2. Khen thưởng chuyên đề
a) Tập thể, cá nhân đạt thành tích
tiêu biểu xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua theo chuyên đề do Thủ tướng
Chính phủ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh phát động hoặc do sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
phát động có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh được Thường trực Tỉnh ủy, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch trước khi phát động phong trào thi
đua.
Số lượng, đối tượng xét khen thưởng của
mỗi chuyên đề được dự kiến trong kế hoạch, trong đó số lượng tập thể, cá nhân ở
cấp cơ sở phải nhiều hơn cấp tỉnh (trừ chuyên đề đó chỉ có cấp tỉnh tham gia)
và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Khen thưởng các đợt thi đua ngắn hạn
theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh chủ trì, số lượng xét khen thưởng theo chỉ đạo của từng đợt, phù
hợp với quy mô và phạm vi phát động (khi tổng kết đợt thi đua, cơ quan chủ trì
trao đổi thống nhất với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để báo
cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về số lượng, đối tượng khen thưởng).
c) Khen thưởng tập thể, cá nhân chấp
hành tốt chính sách pháp luật Nhà nước và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước: Cục Thuế tỉnh chọn những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước, vượt chỉ tiêu từ 15% trở lên.
3. Khen thưởng đột xuất
a) Tập thể, cá nhân có thành tích cứu
người, bảo vệ tài sản của nhân dân, của Nhà nước, gương tiêu biểu trong phòng,
chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, gương người tốt,
việc tốt.
b) Tập thể là cơ quan, đơn vị, tổ chức
trên địa bàn tỉnh, cá nhân đang công tác, học tập tại các cơ quan, trường học
trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền cử (hoặc cho phép) tham dự các kỳ thi,
hội thi, các giải thi đấu trên tất cả các lĩnh vực do Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương tổ chức với quy mô cấp quốc gia trở lên hoặc các kỳ thi, hội thi, các giải
thi đấu quốc tế và đạt giải, cụ thể:
- Đạt giải khuyến khích trở lên tại
các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu quốc tế.
- Đạt giải Nhất, Nhì, Ba (hoặc Huy
chương Vàng, Bạc, Đồng) trong các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu cấp quốc
gia.
- Tập thể xếp hạng Nhất, Nhì, Ba toàn
đoàn trong các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu cấp tỉnh do Lãnh đạo cấp tỉnh (Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh)
làm Trưởng ban, Chủ tịch Hội đồng hoặc ký ban hành Kế hoạch tổ chức, Điều lệ
(Thể lệ) giải thưởng.
- Huấn luyện viên, giáo viên trực tiếp
huấn luyện, bồi dưỡng tập thể, cá nhân đạt giải quốc tế, giải Nhất (Huy chương
Vàng) cấp quốc gia.
c) Tập thể có mức đóng góp từ 150 triệu
đồng trở lên; cá nhân, hộ gia đình có mức đóng góp từ 70 triệu đồng trở lên; tập
thể, cá nhân vận động đạt mức đóng góp 200 triệu đồng trở lên để xây dựng các
công trình phúc lợi xã hội, các hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo... nơi
tiếp nhận vật chất (hoặc tiền) đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh tặng Bằng khen
(qua Ban Thi đua - Khen thưởng). Những tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị
trên địa bàn tỉnh có thành tích vận động tài trợ, được tính vào thành tích
chung trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để xem xét khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được trong năm (khen thưởng tổng kết năm).
d) Người tố cáo đúng, người đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức làm tốt
công tác bảo vệ người tố cáo (được cơ quan có thẩm quyền kết luận). Tiêu chuẩn
khen thưởng theo quy định hiện hành về khen thưởng đối với người có thành tích
xuất sắc trong công tác phòng, chống tham nhũng.
e) Khen thưởng cho tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật
thể, phi vật thể, được công nhận di tích, di sản văn hóa cấp quốc gia. Số lượng
tập thể, cá nhân được khen thưởng do cơ quan chuyên môn trao đổi với Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng
không quá 02 trường hợp.
4. Khen thưởng đối ngoại: Tổ chức, cá
nhân nước ngoài và ngoài tỉnh có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.
Điều 15. Khen
thưởng cấp Nhà nước (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên).
Các hình thức và tiêu chuẩn xét đề
nghị khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen
thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, TRAO TẶNG VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 16. Thẩm
quyền quyết định khen thưởng và trao tặng
1. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
và trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Khoản 45,
Khoản 46 Điều 1 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi năm 2013; Điều 80, Điều 81 Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Điều 43, Điều 44 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm, xã, phường, thị trấn, danh hiệu
Tập thể lao động tiên tiến do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng.
3. Về tổ chức Lễ trao tặng, đón nhận
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức
ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu
thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài, trao tặng gồm: Danh
hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, "Giải thưởng Nhà nước",
"Cờ thi đua của Chính phủ", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ",
"Chiến sĩ thi đua toàn quốc" phải được tổ chức trang trọng, nghiêm
túc và tiết kiệm, thể hiện đúng ý nghĩa tôn vinh, tuyên dương để mọi người học
tập.
a) Đối với danh hiệu vinh dự Nhà nước,
Huân chương, Huy chương, "Giải thưởng Nhà nước", "Cờ thi đua của
Chính phủ", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", "Chiến sĩ
thi đua toàn quốc" do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức trao tặng gắn với kỷ niệm
các ngày Lễ, ngày truyền thống, họp mặt.
b) Đối với hình thức khen thưởng:
Huân chương, Huy chương, "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" tặng cho
nhân dân, cán bộ, chiến sĩ về thành tích kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ do Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức trao tặng vào thời gian thích hợp
tại địa phương với hình thức trang trọng, thiết thực.
c) Đối với danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng cấp tỉnh do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp tổ
chức trao tặng cho tập thể, cá nhân tại hội nghị cán bộ công chức, hội nghị
khách hàng hoặc kỷ niệm ngày thành lập ngành.
d) Không tổ chức riêng Lễ trao tặng, đón
nhận các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua, trừ danh hiệu vinh dự Nhà nước
"Bà mẹ Việt Nam Anh hùng", khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất,
khen thưởng thành tích kháng chiến.
Điều 17. Thẩm
quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân
chương các loại, danh hiệu vinh dự Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
cho cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
xét duyệt, trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy
xem xét cho ý kiến trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm
quyền khen thưởng.
2. Đối với cấp huyện: Hồ sơ đề nghị
khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá nhân phải có ý kiến của Ban Thường vụ
Huyện ủy, Thị xã ủy, Thành ủy đồng ý trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị
về tỉnh.
Điều 18. Nguyên
tắc đánh giá, bình xét thi đua
1. Đối với tập thể là thành viên khối,
cụm thi đua của tỉnh: Căn cứ kết quả chấm điểm, bình xét thi đua của khối, cụm
và cơ quan thẩm quyền cấp trên đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
2. Phòng, ban và tương đương thuộc và
trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; phòng, ban và tương đương thuộc và trực
thuộc cấp huyện do Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
3. Việc đánh giá mức độ hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đối với cá nhân, căn cứ vào kết quả đánh giá công chức, viên chức
hằng năm của cơ quan, đơn vị. Đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, căn cứ
vào kết quả đánh giá của cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 19. Quy
trình xét thi đua, khen thưởng
1. Xét sáng kiến trước để làm cơ sở
xét thi đua, khen thưởng.
2. Xét danh hiệu thi đua thấp trước để
làm cơ sở xét danh hiệu thi đua cao hơn.
3. Thông qua Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng các cấp tổ chức họp bình xét thi đua, khen thưởng, chú trọng so sánh
thành tích giữa các tập thể, cá nhân trong cuộc họp bình xét. Những trường hợp
bắt buộc (Chiến sĩ thi đua tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc...) và những trường
hợp trong thành viên Hội đồng có nhiều ý kiến khác nhau thì tiến hành bình xét
bằng hình thức bỏ phiếu kín để đảm bảo tỷ lệ theo quy định.
4. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa
học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở do người đứng đầu sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
xem xét, công nhận.
Điều 20. Hồ sơ,
thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ và của Chủ tịch
nước thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư số 08/2017/TT-BNV .
2. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền
quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định
hiện hành về thủ tục hành chính do cơ quan có thẩm quyền công bố, đang còn hiệu
lực tại thời điểm trình khen thưởng.
3. Báo cáo thành tích đề nghị khen
thưởng
a) Mỗi danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng có quy định các tiêu chuẩn khác nhau. Vì vậy, báo cáo thành tích phải
bám sát tiêu chuẩn, phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư số
08/2017/TT-BNV .
b) Nội dung, hình thức báo cáo thành
tích theo mẫu kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
4. Biên bản và kết quả bình xét thi
đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở đối với các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền, phải có trên 50% thành
viên Hội đồng đồng ý. Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền cấp tỉnh trở lên, khi trình cấp trên xét khen thưởng phải có từ 2/3 thành
viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở đồng ý (nếu thành viên Hội đồng vắng
mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
5. Đối với khen thưởng doanh nghiệp
a) Việc khen thưởng đối với doanh
nghiệp thuộc đối tượng kiểm toán phải có báo cáo kết quả kiểm toán của cơ quan
kiểm toán có thẩm quyền (trong thời gian 05 năm trước thời điểm đề nghị khen
thưởng đối với khen thưởng cấp Nhà nước; 02 năm đối với khen thưởng cấp tỉnh).
Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng kiểm toán trong báo cáo thành tích
phải nêu căn cứ không thuộc đối tượng kiểm toán.
b) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
về thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách; chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động;
đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao
động, an toàn thực phẩm.
Điều 21. Tuyến
trình khen thưởng
1. Tuyến trình khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 45, Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập, khi đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng từ
cấp tỉnh trở lên do Giám đốc doanh nghiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét khen thưởng, công nhận.
3. Các loại hình doanh nghiệp ngoài
Khu kinh tế, Khu công nghiệp được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ
chức cụm, khối thi đua, khi đề nghị tỉnh và Trung ương khen thưởng do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem
xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các loại hình doanh nghiệp trong
Khu kinh tế, Khu công nghiệp khi đề nghị tỉnh và Trung ương khen thưởng do Ban
Quản lý Khu kinh tế, Khu công nghiệp xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Khen thưởng tập thể, cá nhân các hợp
tác xã trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, quỹ tín
dụng nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
6. Khen thưởng đột xuất về thành tích
trong đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo vệ trật tự an toàn xã
hội thực hiện theo nguyên tắc vụ việc và thành tích diễn ra ở địa phương nào
thì công an địa phương đó có trách nhiệm xét, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
7. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
chịu trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đúng quy định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 22. Thời điểm
trình khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được (tổng kết năm) gửi về Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
a) Hồ sơ trình Cờ thi đua cấp tỉnh chậm
nhất ngày 28 tháng 02 hằng năm.
b) Hồ sơ trình khen thưởng cấp Nhà nước
và cấp tỉnh chậm nhất ngày 15 tháng 3 hằng năm. Ngành giáo dục và
đào tạo chậm nhất ngày 30 tháng 7 hằng năm (bao gồm Cờ thi đua).
2. Khen thưởng đột xuất: Tập thể, cá
nhân lập thành tích đột xuất thì trong thời hạn 05 ngày, Thủ trưởng các ngành,
các cấp xét khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
khen thưởng để bảo đảm được tính nêu gương, kịp thời.
3. Khen thưởng chuyên đề: Khi tổ chức
sơ kết, tổng kết chuyên đề, Thủ trưởng các ngành, các cấp xét khen thưởng hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng trước khi tổ chức sơ kết, tổng
kết ít nhất 05 ngày làm việc.
4. Khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân đạt giải các hội thi: Sau khi kết thúc hội thi không quá 10 ngày làm việc
thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định khen thưởng. Đối với các hội thi tại tỉnh, cơ quan chủ trì
phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng ngay khi tổng kết hội thi.
Điều 23. Thông
báo kết quả khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả xét duyệt của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng biết,
chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi có kết quả xét duyệt.
2. Những trường hợp không đủ tiêu chuẩn,
điều kiện khen thưởng, không đưa ra Hội đồng hoặc Thường trực Hội đồng xem xét
(Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị đề nghị và chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định).
Điều 24. Hiệp y
khen thưởng, tổ chức lấy ý kiến nhân dân
1. Hiệp y khen thưởng thực hiện theo
quy định tại Điều 47 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Việc đề nghị khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân thuộc tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài phải có ý kiến của Sở Nội
vụ, Công an tỉnh và cơ quan có liên quan.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
lấy ý kiến nhân dân trên các phương tiện truyền thông của tỉnh (Cổng Thông tin
điện tử, Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh) đối với các hình
thức khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, "Chiến sĩ thi
đua toàn quốc" trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận được đầy đủ hồ
sơ theo quy định.
Điều 25. Lưu trữ
hồ sơ khen thưởng
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng
của cấp mình để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại
hoặc xác nhận các đối tượng được khen thưởng (đối với khen thưởng kháng chiến)
khi có yêu cầu.
Chương VI
HỘI ĐỒNG THI ĐUA
- KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 26. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp huyện
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện,
thị xã, thành phố (cấp huyện) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho cấp ủy Đảng và
chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp huyện gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp huyện có từ 02 đến 03 Phó Chủ tịch, đại diện Lãnh đạo
Cơ quan Tổ chức - Nội vụ (phụ trách công tác thi đua, khen thưởng) là Phó Chủ tịch
Thường trực. Thành phần và số lượng Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng còn lại do
Chủ tịch Hội đồng quyết định, nhưng tổng số thành viên Hội đồng không quá 15
thành viên.
3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
b) Định kỳ 6 tháng, năm, đánh giá kết
quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết
công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; kiểm tra,
giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
d) Cơ quan Tổ chức - Nội vụ cấp huyện
làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng.
Điều 27. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp xã
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
xã là cơ quan tham mưu, tư vấn cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi
đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp xã gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Ủy viên Thường trực Hội đồng là công chức
văn phòng thống kê (kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng). Thành phần và số
lượng Ủy viên Hội đồng còn lại do Chủ tịch Hội đồng quyết định, nhưng tổng số
thành viên Hội đồng không quá 11 thành viên.
3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
b) Định kỳ 6 tháng, năm, đánh giá kết
quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong
trào thi đua yêu nước phù hợp với nhiệm vụ phát triển của địa phương; kiểm tra,
giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 28. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng sở, ban, ngành tỉnh; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh.
1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng. Thành phần và số
lượng Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên Hội đồng còn lại do Chủ tịch Hội đồng quyết
định nhưng tổng số thành viên Hội đồng không quá 09 thành viên; cơ quan, đơn vị
có số lượng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc từ 10 trở lên, có thể tăng số
lượng thành viên Hội đồng nhưng không quá 11 (bao gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch).
3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị:
a) Phát động các phong trào thi đua
theo thẩm quyền.
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng hằng năm; kiến nghị đề xuất các chủ
trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước phù hợp với cơ quan, đơn
vị; kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương,
chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
c) Xét tặng các danh hiệu thi đua và
các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 29. Hội đồng
sáng kiến các cấp
Thực hiện theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng
kiến.
Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở (sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện): Do Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, công
nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu, giải pháp
công tác. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn trên
các lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu, giải pháp
công tác.
Chương VII
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 30. Lập, sử
dụng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng, mức thưởng
1. Lập, sử dụng và quản lý quỹ thi
đua, khen thưởng, mức thưởng thực hiện theo Chương VI Nghị định số
91/2017/NĐ-CP và theo pháp luật hiện hành.
2. Khen thưởng cho nông dân, công
nhân và người lao động thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quyết định khen thì cấp
đó thưởng.
3. Cá nhân, tập thể đạt giải Nhất các
hội thi cấp tỉnh (có cơ cấu giải thưởng) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen kèm theo tặng phẩm lưu niệm, không kèm tiền thưởng ngoài tiền thưởng
do cơ cấu giải quy định.
4. Tập thể, cá nhân đạt thành tích đột
xuất đặc biệt xuất sắc sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng
khen và mức tiền thưởng kèm theo có thể cao hơn mức quy định, mức thưởng cụ thể
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Đối với các tập thể, cá nhân (kể cả
người nước ngoài), các tổ chức quốc tế có thành tích đóng góp tiền, vật chất
trong các cuộc vận động ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch họa, trong công tác
từ thiện xã hội... được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm theo tặng
phẩm lưu niệm.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp trong công tác thi đua, khen thưởng xây dựng,
ban hành Quy chế của ngành, địa phương, đơn vị để thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh những vấn đề vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh; các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, kiểm tra, tổ chức thực hiện
Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân thuộc thẩm
quyền quản lý trên địa bàn tỉnh./.