ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 28
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 04 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một
số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2024 và thay thế Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy chế hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số
22/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày
27 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- V: V, C, CB;
- Lưu: VT, Ks2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Lương
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2024/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Công bố, công khai thủ
tục hành chính; nhập, đăng tải, kết nối, tích hợp, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong triển khai thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; chế độ
báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính, triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử; kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
Lai Châu (sau đây viết tắt là: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh);
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là: Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là: Ủy ban
nhân dân cấp xã) trong thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Thủ tục hành chính là trình
tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá
nhân, tổ chức.
2. Kiểm soát thủ tục hành chính
là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về
thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính.
3. Quy định hành chính là những
quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh và đời sống Nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính
nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
4. Phản ánh là việc cá nhân, tổ
chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến
quy định, thủ tục hành chính, bao gồm: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện;
sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những
vấn đề khác.
5. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ
chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính và đề
xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống nhân dân.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì
trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng
yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành
chính.
Chương II
CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Mục 1.
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4.
Trách nhiệm xây dựng Quyết định công bố
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng: Quyết định công bố danh mục thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh;
Quyết định công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết
trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau
khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
Điều 5.
Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và xây dựng Quyết định công bố
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc
xây dựng dự thảo Quyết định công bố của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính phát hiện thủ tục hành chính
chưa được công bố hoặc công bố chưa đầy đủ, chính xác nội dung quy định về thủ
tục hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm phản ánh tới
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời tổng hợp, xử lý trình người có thẩm
quyền thực hiện theo quy định.
Điều 6. Quy
trình xây dựng Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quy trình xây dựng Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về
kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
Cụ thể như sau:
1. Đối với Quyết định công bố
danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh
a) Trên cơ sở Quyết định công bố
của bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính và gửi đến
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố
sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố danh mục thủ tục hành
chính. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung
và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký, ban hành;
c) Đối với dự thảo Quyết định
công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến, góp ý để
hoàn thiện dự thảo chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
trình ban hành Quyết định công bố.
Cơ quan dự thảo Quyết định công
bố nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành chậm nhất sau 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản góp ý. Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung
kèm theo hồ sơ hoàn thiện trình ban hành Quyết định công bố.
2. Đối với Quyết định công bố
thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy
phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
Quyết định công bố thủ tục hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được ban hành chậm nhất trước 05
ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính có hiệu lực thi hành. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố
như sau:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành
chính và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình ký, ban hành Quyết định
công bố chậm nhất trước 08 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Căn cứ vào Quyết định công bố
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát về hình thức, nội
dung dự thảo Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định
công bố. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung
và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định;
c) Đối với dự thảo Quyết định
công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để
hoàn thiện dự thảo chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
trình Quyết định công bố.
Cơ quan dự thảo Quyết định công
bố nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản góp ý. Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung kèm
theo hồ sơ hoàn thiện trình ban hành Quyết định công bố.
3. Đối với văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, quy trình công bố
thủ tục hành chính như sau:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dự thảo Quyết
định công bố ngay trong quá trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
thủ tục hành chính;
b) Sau khi văn bản quy phạm
pháp luật được ký ban hành, cơ quan, đơn vị dự thảo quyết định công bố gửi hồ
sơ trình ban hành quyết định công bố gồm: Tờ trình, dự thảo quyết định công bố
đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Căn cứ vào Quyết định công bố
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ
trình ban hành Quyết định công bố. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng
đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành;
d) Đối với dự thảo Quyết định
công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để
hoàn thiện dự thảo.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo Quyết định công bố hoàn thiện Quyết định công bố trên
cơ sở ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký, ban hành chậm nhất sau 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản góp ý.
4. Quyết định công bố sau khi
được ký, ban hành phải gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng
Chính phủ (bản điện tử thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính)
và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính chậm nhất
sau 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành; đồng thời công khai trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tích hợp dữ liệu để công khai trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh theo quy định.
Mục 2.
CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP TIẾP NHẬN, GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7.
Trách nhiệm công khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công khai thủ
tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính
1. Trên cơ sở Quyết định công bố
thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính phải thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công
khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Cơ quan, tổ chức được cơ
quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ
công công khai đầy đủ các thủ tục hành chính được ủy quyền.
Điều 8. Yêu
cầu của việc công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
Công khai thủ tục hành chính tại
trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải
đảm bảo yêu cầu theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và theo
các quy định hiện hành.
Điều 9.
Cách thức công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính
1. Công khai thủ tục hành chính
theo hình thức niêm yết trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: Bảng gắn
trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động... phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ
quan thực hiện niêm yết hoặc dưới hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở
vật chất, kỹ thuật của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
2. Vị trí công khai phải thích
hợp, với kích thước phù hợp để cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi công khai phải
có khoảng trống đủ rộng để người đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép; không
sử dụng kính, màng nhựa, lưới thép hoặc cửa có khóa để che chắn bảng niêm yết
thủ tục hành chính; hình thức công khai điện tử phải cho phép người sử dụng tự
tra cứu các thông tin về thủ tục hành chính theo yêu cầu.
3. Nội dung công khai phải đảm
bảo đầy đủ các thủ tục hành chính theo từng lĩnh vực; nội dung hướng dẫn về quyền
phản ánh, kiến nghị và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
4. Thủ tục hành chính công khai
được chia theo từng lĩnh vực, kết cấu như sau:
a) Danh mục thủ tục hành chính
theo lĩnh vực được ghi rõ tên từng thủ tục hành chính; đánh số thứ tự tương ứng
của từng thủ tục hành chính đối với trường hợp niêm yết; cho phép hiển thị các
nội dung chi tiết của thủ tục hành chính đối với hình thức điện tử;
b) Niêm yết, nội dung của từng
thủ tục hành chính được chiết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính và được trình bày theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư số
02/2017/TT-VPCP và in một mặt trên trang giấy tối thiểu là khổ A4, kèm theo mẫu
đơn, mẫu tờ khai (nếu có); sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New
Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6009:2001.
5. Ngoài cách thức công khai bắt
buộc tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính và trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị
có thể sử dụng thêm các hình thức công khai khác phù hợp điều kiện cơ sở vật chất,
kỹ thuật, trình độ dân trí, tập quán, văn hóa sinh hoạt của cộng đồng dân cư, đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 10.
Công khai nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
1. Nội dung công khai hướng dẫn
thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo
mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này. Việc công khai phải đảm bảo riêng biệt,
không ghép chung hoặc bị che lấp bởi các nội dung công khai thủ tục hành chính.
2. Trường hợp niêm yết tại trụ
sở thì nội dung công khai được trình bày trên trang giấy tối thiểu là khổ A4, sử
dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14
theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6009:2001 hoặc dưới dạng hình thức bảng biểu đảm
bảo mỹ quan, thông tin chính xác, rõ ràng theo quy định.
Chương
III
NHẬP, ĐĂNG TẢI, KẾT NỐI,
TÍCH HỢP VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 11.
Trách nhiệm nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc nhập, đăng tải công khai
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính các dữ liệu thủ tục hành chính
được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của
các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; tích hợp các dữ liệu thủ tục hành chính
theo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và đã được Bộ, cơ quan ngang Bộ đăng
tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; kết nối, tích
hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính để công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh.
2. Quy trình nhập và đăng tải dữ
liệu thủ tục hành chính
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành
chính theo quy trình sau:
a) Đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính theo tài khoản do Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Chính phủ cung cấp;
b) Căn cứ vào Quyết định công bố
thủ tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhập các thủ tục
hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và nhập hoặc kết nối với dữ liệu văn bản
quy phạm pháp luật đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định công bố danh
mục thủ tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tích chọn dữ
liệu thủ tục hành chính đã được Bộ, cơ quan ngang Bộ đăng tải công khai trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và nhập bổ sung, sửa đổi các thông
tin liên quan đến thời gian, địa điểm thực hiện, phí, lệ phí theo Quyết định
công bố danh mục;
c) Kiểm tra, rà soát, đối chiếu
để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia với thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục
hành chính hoặc Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính;
d) Đăng tải công khai dữ liệu
thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
Điều 12. Kết
nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với Cổng
thông tin điện tử của tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn phương án kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục
hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh phù hợp với thực trạng công nghệ của
tỉnh và giải pháp do Văn phòng Chính phủ cung cấp trên cơ sở Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam; tổ chức kết nối, tích hợp để đăng tải công khai thủ
tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh; thường xuyên kiểm tra, bảo đảm duy trì kết nối giữa Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
Điều 13.
Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu
thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc
công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính
theo phạm vi chức năng, thẩm quyền được giao.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ cho cá nhân, tổ chức trong trường hợp cá nhân, tổ chức đã đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu về hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính theo các quy định về thủ tục
hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; không được quy định thêm
bất kỳ nội dung nào khác về thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Khi phát hiện những thủ tục
hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai hoặc được
công bố, công khai nhưng chưa chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc đã hết hiệu
lực thi hành, bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai hoặc không đảm
bảo sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, các cơ quan, tổ chức giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm thông báo, gửi ý kiến phản hồi cho Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để kịp thời xử lý.
Điều 14.
Quyền của cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu
thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện thủ tục hành chính
được pháp luật quy định hoặc đã được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia.
3. Phản ánh, kiến nghị với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về những nội dung sau:
a) Thủ tục hành chính đã có hiệu
lực thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc đã được
đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định;
b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu
lực thi hành, bị bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia;
c) Sự không thống nhất giữa thủ
tục hành chính được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với thủ tục
hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính;
d) Sự không thống nhất giữa thủ
tục hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải
quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
đ) Thủ tục hành chính còn gây
khó khăn, vướng mắc, bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống
của nhân dân.
Chương IV
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 15.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Định kỳ hàng năm hoặc theo
chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì lập
Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và phạm
vi giải quyết trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc
việc thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo Kế hoạch đã được phê
duyệt.
2. Xem xét, đánh giá chất lượng
rà soát theo các nội dung: Việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính
chi phí tuân thủ; chất lượng phương án đơn giản hóa; tỷ lệ cắt giảm số lượng thủ
tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo mục tiêu Kế
hoạch đã đề ra.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thường xuyên rà soát, đánh
giá quy định, thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý để kiến nghị và đề
xuất nội dung, phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính gửi Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
hàng năm của tỉnh theo quy định.
2. Căn cứ Kế hoạch rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được giao chủ
trì rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính, quy định
hành chính có liên quan tập trung tiến hành rà soát theo yêu cầu về mục tiêu và
tiến độ của Kế hoạch.
3. Thực hiện quy trình rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 24 Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
4. Tổng hợp kết quả rà soát thuộc
phạm vi quản lý (cấp tỉnh, cấp huyện) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo Quyết
định phê duyệt phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên rà soát, đánh giá quy định, thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết để kiến nghị và đề xuất nội dung,
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính với các cơ quan chuyên môn theo
ngành, lĩnh vực tổng hợp gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng
Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm của tỉnh theo quy định.
2. Căn cứ Kế hoạch rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của đơn vị; chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính,
nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có liên quan theo yêu cầu và tiến
độ của kế hoạch. Việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính bảo đảm theo quy
trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính quy định tại Khoản 3 Điều 16 Quy định
này.
Chương V
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Mục 1. NỘI
DUNG, HÌNH THỨC, YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VÀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 18. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức
nhà nước như: Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành
chính; tự ý yêu cầu, bổ sung thêm thành phần hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của
pháp luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công
khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ
tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được
niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành
chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Những quy định hành chính của
cơ quan hành chính Nhà nước không phù hợp thực tế, không đồng bộ, không thống
nhất, không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc
gia nhập và những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Đề xuất phương án xử lý những
phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan
đến hoạt động kinh doanh đời sống nhân dân.
Điều 19.
Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các
hình thức sau:
1. Gửi văn bản;
2. Điện thoại;
3. Phiếu lấy ý kiến;
4. Thông điệp dữ liệu được gửi
qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
5. Cổng Dịch vụ công quốc gia,
địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn, mục Phản ánh, kiến nghị để gửi phản ánh, kiến
nghị.
Điều 20.
Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn
bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau: Trực tiếp
chuyển đến cơ quan tiếp nhận; thông qua đường bưu điện; qua thư điện tử; Hệ thống
tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng
thông tin điện tử tỉnh;
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
c) Thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị;
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng điện thoại
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến
nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố, công khai;
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
c) Trình bày rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị;
d) Thông báo tên, địa chỉ, số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị;
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận
phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng Phiếu lấy ý kiến
a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan
hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
cụ thể;
b) Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến
các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau: Gửi công
văn lấy ý kiến; lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng; gửi thông điệp
dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang
tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử tỉnh);
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
d) Nội dung Phiếu lấy ý kiến phải
thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
4. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Hệ
thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia hoặc Cổng thông tin điện tử tỉnh.
a) Phản ánh, kiến nghị phải gửi
đúng địa chỉ tiếp nhận, thư điện tử hoặc địa chỉ của Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị đã được cơ quan tiếp nhận công bố công khai;
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 6909:2001 ;
c) Thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị;
d) Điền đầy đủ thông tin về
tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân gửi
phản ánh, kiến nghị; tổ chức, cá nhân phải có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia để gửi phản ánh, kiến nghị;
đ) Đính kèm các tệp tin có định
dạng phù hợp theo yêu cầu của Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị.
Điều 21.
Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Mọi cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh có thể lựa chọn một trong
các hình thức, địa chỉ sau để gửi hoặc liên hệ phản ánh, kiến nghị:
a) Gửi đến cơ quan chuyên môn:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính).
- Địa chỉ: Tầng 4, nhà B, Trung
tâm Hành chính - Chính trị tỉnh, phường Tân Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu;
b) Số điện thoại đường dây
nóng: 0213.3 883 388;
c) Địa chỉ E-mail: duongdaynong@laichau.gov.vn;
d) Gửi qua Hệ thống tiếp nhận,
trả lời phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ:
https://dichvucong.gov.vn.
2. Đối với hình thức phản ánh,
kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu
lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 22.
Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị
được thực hiện thông qua hình thức văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận theo quy tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP) và
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị
qua điện thoại: Số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận điện thoại, ghi chép trung thực, đầy đủ
thông tin phản ánh, kiến nghị theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này.
3. Đối với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính
nhà nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
4. Đối với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông qua hình thức thông điệp dữ liệu điện tử, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Trường hợp cá nhân, tổ chức
trực tiếp đến cơ quan hành chính các cấp để phản ánh, kiến nghị thì cơ quan
hành chính các cấp có trách nhiệm cung cấp mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính theo mẫu Phụ lục III kèm theo Quy chế này và có trách nhiệm hướng
dẫn cá nhân, tổ chức điền đầy đủ thông tin vào mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị,
cách thức gửi phiếu phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 20 Quy chế này.
Điều 23.
Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính
1. Đối với phản ánh, kiến nghị
về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm
trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo đúng quy
trình đã được pháp luật quy định.
a) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, đơn vị liên
quan để xử lý theo thẩm quyền;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải kiểm tra, xác minh, xử lý
theo thẩm quyền và báo cáo kết quả xử lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh);
c) Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, kết quả xử lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
2. Xử lý phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh và của Trung ương.
a) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định như sau:
- Đối với phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan để nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền;
- Đối với phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan để nghiên cứu, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và các Bộ, ngành Trung ương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chuyển
nội dung phản ánh, kiến nghị trên đến các sở, ngành có liên quan nghiên cứu,
báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương xử lý theo thẩm quyền.
3. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị
Toàn bộ kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị phải được đăng tải công khai thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Hệ thống thông
tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị;
b) Đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan hành chính các
cấp;
c) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
và các cơ quan có liên quan biết;
đ) Các hình thức khác.
Mục 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 24.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức triển khai và hướng
dẫn cơ quan hành chính các cấp, cán bộ, công chức và các cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
2. Bố trí cán bộ, công chức thực
hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; tiếp nhận, phân loại và chuyển phản ánh, kiến
nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định; trường hợp cần thiết liên hệ
trực tiếp với cơ quan hành chính các cấp bị phản ánh, kiến nghị để xác nhận
thông tin phản ánh, kiến nghị, mời cá nhân, tổ chức và các đơn vị có liên quan
đến trao đổi trực tiếp.
Điều 25.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hướng dẫn, cung cấp mẫu phiếu
phản ánh, kiến nghị cho cá nhân, tổ chức thực hiện việc phản ánh, kiến nghị
theo Quy chế này.
2. Công khai địa chỉ tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Trang tin điện tử của cơ
quan, đơn vị (nếu có) và niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của cơ quan, đơn vị.
3. Tiến hành xử lý các phản
ánh, kiến nghị thuộc phạm vi thẩm quyền do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
cơ quan có thẩm quyền chuyển đến.
4. Báo cáo tình hình và kết quả
xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định.
Điều 26.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị
1. Hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp truy cập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị để gửi,
tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị.
2. Liên hệ, hướng dẫn người
dân, doanh nghiệp cập nhật, bổ sung đầy đủ nội dung có liên quan đến phản ánh,
kiến nghị trong trường hợp các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
chưa rõ ràng hoặc thiếu nội dung cần thiết hoặc trường hợp cần xác thực, làm rõ
các thông tin liên quan.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời
hạn tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị.
Chương VI
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 27.
Hình thức, thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra
Thực hiện theo Điều 36, Điều
37, Điều 38, Điều 40, Điều 41 mục 1, Chương VII Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 28.
Quy trình kiểm tra
Thực hiện theo Điều 42, Điều
43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 và Điều 55, mục 2, Chương VII Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
Điều 29. Nội
dung kiểm tra
Thực hiện theo Điều 48, Điều
49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54 và Điều 55 mục 3, Chương VII
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 30. Xử
lý kết quả kiểm tra
Thực hiện theo Điều 56, Điều 57
và Điều 58 mục 4, Chương VII Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 31.
Cơ quan, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý, bao gồm các nội dung được quy định tại
Khoản 1 Điều 39 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Chương
VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 32.
Trách nhiệm thực hiện báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng
ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo nội dung theo Mẫu đề cương báo cáo số
II.01-ĐC/VPCP/KSTT và các Biểu mẫu số II.05a/VPCP/KSTT, II.06a/VPCP/KSTT tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày 21 tháng 10 năm 2020
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và
quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ
(sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2020/TT-VPCP).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo các nội dung theo Mẫu đề cương báo cáo số
II.01-ĐC/VPCP/KSTT và các Biểu mẫu số II.05b/VPCP/KSTT, II.06b/VPCP/KSTT tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-VPCP .
3. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
các nội dung theo theo Mẫu đề cương báo cáo số II.01-ĐC/VPCP/KSTT và các Biểu mẫu
số II.01b/VPCP/KSTT, II.02c/VPCP/KSTT, II.03b/VPCP/KSTT, II.04/VPCP/KSTT,
II.05b/VPCP/KSTT, II.06c/VPCP/KSTT, II.07b/VPCP/KSTT và Biểu mẫu số
II.08/VPCP/KSTT (nếu có) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
01/2020/TT-VPCP .
Điều 33.
Trách nhiệm thực hiện tổng hợp báo cáo
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh chỉ đạo Bộ phận chuyên môn tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông
và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại cơ quan, đơn vị
theo biểu mẫu và đề cương quy định tại khoản 1 Điều 32 Quy chế này.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (Sau đây viết tắt là: Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện) giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo của
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện về kết quả thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại cơ quan, đơn vị theo biểu mẫu
và đề cương quy định tại khoản 2 Điều 32 Quy chế này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo biểu mầu và đề cương quy định
tại khoản 3 Điều 32 .
Điều 34.
Báo cáo định kỳ và thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo định kỳ được lập
hàng quý theo định kỳ 3 tháng/lần (Quý I, II, III) và một năm theo Hệ thống biểu
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-VPCP .
a) Kỳ báo cáo định kỳ hằng quý
được tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý
thuộc kỳ báo cáo;
b) Kỳ báo cáo năm được tính từ
ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Thời hạn gửi báo cáo
a) Chậm nhất ngày 17 của tháng
cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 17 tháng 12 đối với báo cáo năm: Các phòng
ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm gửi báo cáo theo quy định về Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện để tổng hợp;
b) Chậm nhất ngày 19 của tháng
cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 19 tháng 12 đối với báo cáo năm, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm gửi báo cáo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp duyệt, gửi báo
cáo theo yêu cầu;
c) Chậm nhất ngày 22 của tháng
cuối quý đối với báo cáo quý và ngày 22 tháng 12 đối với báo cáo năm, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt gửi
báo cáo Văn phòng Chính phủ theo quy định;
d) Trường hợp thời hạn báo cáo
nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp
luật thì thời hạn nhận báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo
sau ngày nghỉ đó.
Điều 35.
Phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Việc cập nhập, tổng hợp
thông tin, số liệu, duyệt và gửi, nhận báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh quy định tại Quy chế này thực hiện thông qua các chức năng của Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
liên quan đến nhập liệu, tổng, duyệt, gửi báo cáo phải có tài khoản đăng ký
trên Nền tảng trao đổi định danh điện tử của Cổng Dịch vụ công quốc gia để cơ
quan quản lý tài khoản cấp cao của tỉnh phân quyền thực hiện báo cáo trên Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ.
3. Trường hợp Hệ thống có sự cố
kỹ thuật dẫn tới không thể triển khai gửi, nhận báo cáo trong thời hạn quy định,
việc gửi, nhận báo cáo được thực hiện bằng hình thức văn bản điện tử thông qua
Hệ thống Phần mềm quản lý văn bản và điều hành hoặc các phương thức khác theo
quy định của pháp luật.
Chương
VIII
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 36.
Cơ cấu, thẩm quyền phê duyệt cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính
1. Cơ cấu cán bộ, công chức đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị cụ
thể như sau:
a) Cán bộ, công chức đầu mối cấp
tỉnh: Công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, mỗi cơ
quan không quá 03 người (trong đó: 01 lãnh đạo cơ quan, 01 lãnh đạo Văn phòng
hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức, 01 công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính); lãnh đạo phòng và các công chức của Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cán bộ, công chức đầu mối cấp
huyện: Cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện, không quá 03 người
(trong đó: 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân và 01 công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện);
c) Cán bộ, công chức đầu mối cấp
xã: Cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã, không quá 02 người (trong đó:
01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và 01 công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thẩm quyền phê duyệt cán bộ,
công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn, tổng hợp và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt danh sách cán bộ đầu mối cấp tỉnh;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối cấp huyện và tổng hợp danh
sách cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để theo dõi, quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định phê duyệt công chức đầu mối cấp xã và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
(qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện) để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong trường hợp có sự thay
đổi về cán bộ đầu mối, các cơ quan, đơn vị phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) bằng văn bản về việc thay đổi cán
bộ đầu mối theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 37.
Trách nhiệm của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính
1. Chủ động tham mưu cho Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính và cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị; đồng thời phối hợp với
các bộ phận có liên quan của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính a) Đối với công chức đầu mối cấp tỉnh
Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị theo dõi, cập nhật các Quyết định công bố của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; đôn đốc các phòng, đơn vị trực thuộc xây dựng
Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính, Quyết định
công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn
bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
Kiểm tra các hồ sơ dự thảo Quyết
định công bố thủ tục hành chính bao gồm: Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định
công bố danh mục thủ tục hành chính, Quyết định công bố thủ tục hành chính;
trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định;
Riêng các công chức của Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày ngày 02 tháng 5
năm 2022 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với công chức đầu mối cấp
huyện, cấp xã
Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cấp huyện, cấp xã rà soát và kịp thời kiến nghị bằng văn bản gửi các cơ
quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh lập danh sách thủ tục hành chính chưa được công bố hoặc đã
công bố nhưng chưa đầy đủ, chính xác so với các quy định của văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Công khai thủ tục hành chính
và địa chỉ tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia, thực hiện các hình thức công khai thủ tục hành chính và địa chỉ tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính một cách
khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu
và tiếp cận.
4. Rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính theo quy định nhằm phát hiện và kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ những quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý
theo thẩm quyền đối với các thủ tục hành chính không cần thiết, không phù hợp,
không đáp ứng được các nguyên tắc và thực hiện, cụ thể:
a) Hướng dẫn cho công chức,
viên chức, bộ phận có liên quan trong cơ quan, đơn vị cách thức thực hiện rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị;
b) Tổng hợp, kiểm tra các biểu
mẫu rà soát đã điền (bằng bản cứng và file điện tử) từ các phòng, ban, đơn vị
trực thuộc; tổng hợp và lập Báo cáo kết quả rà soát thủ tục hành chính; trình
Báo cáo kết quả rà soát thủ tục hành chính để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký duyệt;
c) Đôn đốc các phòng, đơn vị trực
thuộc tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản thực thi phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được thông qua thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ;
b) Phối hợp với các phòng, đơn
vị tham mưu giúp Thủ trưởng xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị;
c) Xác minh làm rõ thông tin phản
ánh kiến nghị; giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phương án giải quyết, xử lý. Tổng
hợp, báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Có trách nhiệm tham mưu,
giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng các Kế hoạch: Kiểm soát thủ tục hành
chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; truyền thông về công tác kiểm soát
thủ tục hành chính, phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí và cơ quan có thẩm
quyền thực hiện công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính.
7. Nhận văn bản đã công khai thủ
tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
hướng dẫn cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên quan khai thác dữ liệu thủ
tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
8. Tổng hợp, báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị theo
quy định. Tham mưu giúp cơ quan, đơn vị chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, số liệu
báo cáo cung cấp theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, khi cơ quan, đơn vị được chọn
kiểm tra về nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính gắn với công tác cải cách thủ
tục hành chính hàng năm theo quy định.
Điều 38. Đảm
bảo trang thiết bị và chế độ của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm đảm bảo trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác cho cán bộ, công
chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định.
2. Cán bộ, công chức đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã được hưởng
chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
Điều 39.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo và đề xuất cơ quan, người có
thẩm quyền xét khen thưởng định kỳ (hàng năm) hoặc đột xuất cho tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, tổ
chức, cá nhân của các cơ quan, đơn vị, địa phương thiếu trách nhiệm trong việc
thực hiện Quy chế này, thì tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật
theo quy định.
Chương X
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 40.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí đảm bảo cho việc thực
hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được bố trí trong dự toán chi
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo phân cấp quản
lý ngân sách hiện hành của tỉnh; hoặc huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 41. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp
thời về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.