ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2021/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
26 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 271/TTr-SNV ngày 09 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ Hưng Yên là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, có chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ
công chức, công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
3. Trụ sở cơ quan Sở Nội vụ
Hưng Yên: Số 06, đường Chùa Chuông, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh
Hưng Yên.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo quyết định việc
phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực
hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối
với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập,
kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
i) Hướng dẫn thực hiện cơ chế
tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
4. Về quản lý, sử dụng biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch
số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên
chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của
Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, kiểm tra
việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo
cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung
là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo
quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức
danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để
Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt
động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội
và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê
chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của
pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính
quyền theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công
tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
7. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên quan đến
việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi
tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh để Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với trưởng,
phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với trưởng phòng,
phó trưởng phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng,
Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của
pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về
cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm
tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn,
tổ dân phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung
là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan
có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh
phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được
phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ
sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến
thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch,
chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách hành chính;
cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách
hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của
cải cách hành chính, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
e) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách
hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Về công tác tổ chức hội;
quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động,
cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều
kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc
cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân
nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở
địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm
vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo quy định của
pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt
động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh;
xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn thư, lưu
trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác
văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị
nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định
hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu
hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có
thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác
văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện
các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ; giải quyết theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo
cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của
Lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp
lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị,
thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử
và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch
vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tín ngưỡng,
tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo
trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo
quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong
tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các
tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định
của pháp luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn
giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có
hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học
cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo
quy định của pháp luật;
h) Thực hiện các quy định hiện
hành của pháp luật về công tác tín ngưỡng.
15. Về công tác thi đua,
khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các
phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát
hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm
công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi
đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan
đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị
khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định.
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ
khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về
thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo
quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp;
tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
đ) Làm nhiệm vụ thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế,
chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết
những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc
thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác
thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối
với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính
sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các bộ,
ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số
lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ
nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên
và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ
chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản
lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận,
sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối
quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng;
b) Thanh tra (bao gồm công
tác pháp chế);
c) Phòng Tổ chức, biên chế;
d) Phòng Công chức, viên chức;
đ) Phòng Xây dựng chính quyền;
e) Phòng Cải cách hành chính
- Văn thư lưu trữ;
g) Phòng Tín ngưỡng - Tôn
giáo.
Các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở bố trí tối thiểu từ 05 biên chế công chức trở
lên, gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Số
lượng Phó Trưởng phòng thuộc các phòng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở
do cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Cơ quan trực thuộc Sở:
Ban Thi đua - Khen thưởng.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở: Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
5. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp):
a) Biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của Sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm, Giám đốc Sở
Nội vụ có trách nhiệm xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có) và kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định của pháp luật, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng,
quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực
hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp
quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4.
Quy định chuyển tiếp
Đối với những người đã được
bổ nhiệm chức vụ trưởng, phó các phòng, ban, chi cục, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở sau khi sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo
hoặc bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so
với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang được hưởng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức
vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm trước khi
sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường
hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo
lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ 06 tháng, kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh đạo
hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với
phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số
140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ
cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy và theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 5.
Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực
hiện những nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện việc bố trí, sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu và
những vấn đề khác liên quan của Sở để tổ chức thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở sau khi được sắp xếp, kiện toàn.
2. Tổ chức thực hiện quy
trình, thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm công
chức quản lý các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Nội vụ
theo quy định.
3. Xây dựng và chỉ đạo việc
xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định phê duyệt.
4. Xây dựng và ban hành quy
định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở
sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành; chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt
quy chế làm việc của các phòng, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 6.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 06 tháng 5 năm 2021.
2. Quyết định số 561/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Hưng Yên hết hiệu lực kể từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|