ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 561/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 26 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 86/TTr-SNV ngày 06/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1. Sở Nội vụ Hưng Yên
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ
chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Trụ sở cơ quan Sở Nội vụ Hưng Yên: Số
06, đường Chùa Chuông, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo
dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng đề án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội
dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định việc thành
lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức,
kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi biên chế
công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định
của Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội
đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử
dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê,
báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung
là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng
đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy
quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công
chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy
định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và
hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức và hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc trình cấp có thẩm
quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn
kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống kê, tổng hợp, báo
cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc
thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng,
thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa giới
hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý
địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề
án, văn bản liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính
trong địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị
hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa
bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa
giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với trưởng, phó các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng Nội vụ
thuộc UBND cấp huyện;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp nhận,
sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển dụng công
chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch
công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức;
về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê,
kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi
chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ, chính
sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng cao
trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức sau khi được phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổng
hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách,
hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng
bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp
lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra,
giải quyết theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính
sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách hành
chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển
khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải cách hành
chính, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền
hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
đ)
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp
chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công
tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải
cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Về công tác tổ chức
hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê
duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở
lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận
thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành
lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có
phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản
để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực
tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với
hội có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã
theo quy định của pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có
phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn
phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm
vi tỉnh; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật về hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với tổ chức hội,
quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn
thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực
hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp
luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ
thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết
định hủy tài liệu hết giá trị tại
Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục
tài liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu
có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công
tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện
các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ; giải quyết theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác
báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của
Lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp
lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm,
bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi
chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động
dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn
giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo
trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo
theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ
giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện việc đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác
tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc áp dụng
chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo
quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận
cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác thi
đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các
phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa
phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng
các điển hình tiên tiến.
b) Tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức
làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi
đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan
đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định hồ sơ đề
nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng theo quy định.
d) Quản lý, lưu trữ hồ
sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về
thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo
quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp;
tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
đ) Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
16. Về công tác thanh
niên:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện
cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải
quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;
việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác
thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối
với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Thực hiện chế độ,
chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác
quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao
theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các bộ,
ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê
theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ
dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác
văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng;
công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn
tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản
lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng,
tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ
theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể về
mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Lãnh đạo Sở Nội vụ
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở Nội vụ
là người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện các chức
trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Phó Giám đốc Sở Nội
vụ giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
c) Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản lý
cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Việc bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
a) Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
- Phòng Tổ chức, biên
chế và tổ chức phi Chính phủ;
- Phòng Công chức, viên
chức;
- Phòng Xây dựng chính
quyền và công tác thanh niên;
- Phòng Cải cách hành
chính;
- Văn phòng Sở Nội vụ;
- Thanh tra Sở Nội vụ.
b) Các cơ quan trực thuộc Sở Nội
vụ:
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ;
Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban
Tôn giáo, Chi cục Văn thư - Lưu trữ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo ủy quyền của Giám đốc
Sở Nội vụ và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Biên chế và việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
2.1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc
Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm
việc thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Việc bố trí công tác đối với
công chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo
phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
2.3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng
bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo phân cấp hoặc trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
2.4. Công chức, viên chức, người
lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị và trước pháp luật về
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.5. Căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, khối lượng công việc thực tế của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc phân cấp cho người đứng đầu các
cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan Sở Nội vụ, các cơ quan
trực thuộc Sở Nội vụ và Trung tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc Chi cục Văn thư -
Lưu trữ.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
Giao Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ các quy định
hiện hành của pháp luật thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng và ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền xem xét, ban hành văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các
cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
2. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm
Lưu trữ lịch sử trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
3. Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt
quy chế hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
4. Quy định trách nhiệm và quyền hạn của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ, mối quan hệ
công tác và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh Hưng Yên: Số
1546/QĐ-UBND ngày 13/8/2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ trực thuộc UBND tỉnh Hưng Yên; số 650/QĐ-UBND ngày
14/4/2011 về việc bổ sung nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các
sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Thế Cường
|