UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2002/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày 6
tháng 3 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG; NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN; TỔ CHỨC, BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số
207/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch
thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 ban chấp ương Đảng (Khoá VIII);
- Căn cứ Nghị quyết số
16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Căn cứ Thông tư liên tịch
số 28/1998/TTLT-VHTT-TDTT-TCCP ngày 13/01/1998 của Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ
ban thể dục thể thao và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ ;
- Xét Đề án Kiện toàn tổ chức
, tinh giản biên chế của Sở Văn hoá - Thông tin và theo đề nghị của Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh tại Tờ trình số 102/TCCP ngày 20/02/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Văn hoá - Thông
tin tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký. các quy định trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, trưởng
ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các ngành có liên quan và Giám đốc Sở
Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- T.vụ Tỉnh uỷ; để
- TT HĐND tỉnh; B/c
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Lưu VP, TCCQ
|
TM/ UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Đinh Hữu Cường
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN; TỔ CHỨC, BỘ
MÁY; BIÊN CHẾ CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2002/QĐ-UB ngày 6 tháng 3 năm 2002 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1:
Chức năng của Sở Văn hoá - Thông tin:
Sở Văn hoá - Thông tin là cơ
quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Sở Văn hoá - Thông tin có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về văn
hoá, thông tin ở địa phương, bao gồm: Văn hoá, nghệ thuật, báo chí, xuất bản,
in, phát hành, điện ảnh, bảo tồn bảo tàng, thư viện, thông tin, cổ động, triển
lãm, quảng cáo, nhiếp ảnh, bản quyền tác giả (sau đây gọi chung là các ngành
văn hoá - thông tin), bảo đảm sự thống nhất quản lí Nhà nước của ngành văn hoá
- thông tin từ Trung ương đến cơ sở.
Sở văn hoá - Thông tin có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để giao dịch.
Điều 2: Sở
Văn hoá - Thông tin có các nhiệm vụ sau:
1. Căn cứ đường lối , chủ
trương của Đảng và Nhà nước, định hướng của Bộ Văn hoá - Thông tin về phát triển
sự nghiệp văn hoá, thông tin và căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát
triển kinh tế văn hoá xã hội của địa phương, Sở Văn Hoá - Thông tin xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển sự nghiệp văn hoá,
thông tin trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ văn hoá - Thông tin, tổ chức thực hiện
kế hoạch được phê duyệt.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định , chỉ thị về quản lý công tác văn hoá, thông tin ở địa
phương; được ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động
văn hoá, thông tin ở địa phương
3. Sưu tầm, gìn giữ, bảo quản
và phát huy những di sản văn hoá vật thể và phi vật thể.
4. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức
các cuộc triển lãm, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp và
không chuyên nghiệp; hướng dẫn tổ chức các lễ hội truyền thống, xây dựng phong
trào nếp sống văn minh, gia đình văn hoá ở địa phương; tham gia các hoạt động
văn hoá ở Trung ương theo kế hoạch.
5. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các hoạt động phát triển sự nghiệp văn
hoá , thông tin ở địa phương theo hướng xã hội hóa.
6. Thực hiện các nhiệm vụ thanh
tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành văn hoá, thông tin trong các hoạt động
văn hoá, thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Xét, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân về lĩnh vực văn hoá thông tin theo thẩm quyền.
7. Cấp, thu hồi giấp phép hoạt
động văn hoá - thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo sự uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Chỉ đạo và quản lý các đơn vị
hoạt động văn hoá, thông tin thuộc Sở; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước về báo chí và các đơn vị hoạt động văn hoá, thông tin khác.
9. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức ngành Văn Hoá - Thông tin ở địa
phương; phát hiện và đào tạo tài năng trẻ.
Tổ chức nghiên cứu hoặc tham
gia nghiên cứu các đề tài khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về
văn hoá, thông tin phục vụ sự nghiệp phát triển của ngành.
10. Quan hệ hợp tác và giao lưu
với các địa phương và các tổ chức quốc tế để trao đổi kinh nghiệm xây dựng,
phát triển các hoạt động văn hoá, thông tin theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông tin.
11. Thực hiện báo cáo định kỳ 3
tháng, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động văn
hoá , thông tin ở địa phương cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông
tin.
12. Quản lý công chức, viên chức,
lao động, tài sản, tài chính của Sở theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và theo quy định cùa pháp luật.
13. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3: Tổ
chức, bộ máy của Sở Văn hoá - Thông tin:
1. Lãnh đạo Sở gồm có:
Sở Văn hoá - Thông tin có Giám
đốc và một số phó Giám đốc giúp việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết dịnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ:
Sở Văn hoá - Thông tin có 04
phòng chuyên môn nghiệp vụ và tờ đặc san văn hoá:
1) Phòng hành chính - Tổng hợp
2) Phòng Quản lý nghiệp vụ
3) Phòng Kế hoạch - Tài chính
4) Thanh tra Văn hoá - Thông
tin
5) Đặc san văn hoá
3. Các đơn vị trực thuộc
Sở Văn hoá - Thông tin có 05
đơn vị trực thuộc là :
1) Trung tâm văn hoá thông tin
tỉnh
2) Đoàn nghệ thuật tổng hợp tỉnh
3) Bảo tàng Tổng hợp tỉnh
4) Thư viện tỉnh
5) Ban quản lý Di tích - Danh
thắng tỉnh
Các đơn vị trực thuộc chịu sự
lãnh đạo toàn diện của Sở Văn hoá - Thông tin ; có con dấu riêng và được mở tài
khoản để hoạt động.
Điều 4: Biên chế của Sở Văn
hoá - Thông tin
Tổng số biên chế của Sở Văn hoá
- Thông tin là 134
Trong đó:+ 17 biên chế quản lý
Nhà nước (giữ nguyên so với giao cũ)
+ 65 biên chế sự nghiệp (tăng 1 so với giao cũ)
+ 9 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ (giao mới)
+ 43 hợp đồng khác (tăng13 so với giao cũ)
Cụ thể như sau:
TT
|
Chức danh,
đơn vị
|
Số lượng cán
bộ, công chức
|
Tổng số
|
BC QLNN
|
BC SN
|
HĐ theo NĐ68
|
HĐ khác
|
1
|
Lãnh đạo Sở
|
3
|
3
|
|
|
|
2
|
Phòng Hành chính - Tổng hợp
|
8
|
4
|
1
|
2
|
1
|
3
|
Phòng Quản lý Nghiệp vụ
|
4
|
4
|
|
|
|
4
|
Phòng Kế hoạch - Tài chính
|
3
|
3
|
|
|
|
5
|
Thanh tra văn hoá - thông tin
|
3
|
3
|
|
|
|
|
Đặc san văn hoá
|
2
|
|
2
|
|
|
6
|
Trung tâm văn hoá thông tin tỉnh
|
18
|
|
16
|
2
|
|
7
|
Đoàn nghệ thuật tổng hợp tỉnh
|
36
|
|
16
|
1
|
19
|
8
|
Bảo tàng tổng hợp tỉnh
|
13
|
|
10
|
1
|
2
|
9
|
Thư viện tỉnh
|
11
|
|
9
|
1
|
1
|
10
|
Ban quản lý di tích - Danh thắng tỉnh
|
33
|
|
11
|
2
|
20
|
|
Cộng
|
134
|
17
|
65
|
9
|
43
|
Điều
5: Tổ chức thực hiện:
Giám đốc Sở văn hoá - Thông tin
tỉnh Quảng Bình có biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng công thức, thực
hiện tinh giản biên chế theo chủ trương chung và phải đảm bảo theo chức danh
tiêu chuẩn và cơ cấu tổ chức, bộ máy theo đúng chế độ quy định.