BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1092/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỢP
TÁC QUỐC TẾ CỦA BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị
định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết
định số 1475/QĐ-BNV ngày 21/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế làm
việc của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết
định số 2619/QĐ-BNV ngày 04/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ
sung một số quy định tại Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý công tác hợp tác quốc
tế của Bộ Nội vụ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết
định số 1991/QĐ-BNV ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ Nội vụ;
- Lưu VT, HTQT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA
BỘ NỘI VỤ
(Kèm theo Quyết định số 1092/QĐ-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về nội dung, nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ
chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nội dung quản lý công tác hợp tác quốc tế
1. Xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế và
điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế.
2. Tổ chức các
đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Việt
Nam (đoàn vào).
3. Tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế.
4. Ký kết và thực
hiện các thỏa thuận quốc tế.
5. Vận động tài
trợ nước ngoài cho các ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
6. Xây dựng và
tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế.
7. Khen thưởng
đối ngoại đối với các tổ chức quốc tế, cá nhân là người nước ngoài có thành
tích xuất sắc, đóng góp tích cực đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
8. Công tác
thông tin đối ngoại.
9. Theo dõi, tổng
hợp thông tin, kinh nghiệm quốc tế về các ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản
lý nhà nước của Bộ.
10. Các nhiệm vụ
hợp tác quốc tế cụ thể khác theo phân công và chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Nội vụ.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý công tác hợp tác quốc tế
1. Bảo đảm an
ninh quốc gia, thực hiện đúng đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và pháp
luật của Nhà nước đối với công tác hợp tác quốc tế.
2. Tăng cường,
mở rộng hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập, tranh thủ sự hỗ trợ của cộng đồng
quốc tế đối với các ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
3. Nâng cao uy
tín và vị thế của Bộ Nội vụ với các đối tác quốc tế.
4. Phân công,
phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hợp tác quốc tế theo
quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong công tác hợp tác quốc tế.
Chương II
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 4. Xây dựng, phê duyệt và thực hiện Kế hoạch hợp tác quốc tế
1. Căn cứ xây dựng,
phê duyệt Kế hoạch hợp tác quốc tế
Vụ Hợp tác quốc
tế xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế của Bộ trên cơ sở chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại; căn cứ chiến lược phát triển, các
nhiệm vụ ưu tiên của Bộ, ngành nội vụ; các thỏa thuận quốc tế, biên bản ghi nhớ
của Việt Nam nói chung và Bộ Nội vụ nói riêng đã ký kết với các đối tác nước
ngoài.
2. Các loại kế
hoạch hợp tác quốc tế hàng năm và thẩm quyền phê duyệt
a) Kế hoạch cấp
Bộ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bao gồm các đoàn ra, đoàn vào do Bộ Nội vụ
chủ trì tổ chức hoặc đón tiếp có sự tham gia của thành viên cấp Bộ trưởng hoặc
Thứ trưởng.
b) Kế hoạch cấp
vụ do Bộ trưởng phê duyệt bao gồm các đoàn ra, đoàn vào do cơ quan Bộ Nội vụ chủ
trì tổ chức hoặc đón tiếp không có sự tham gia của thành viên cấp Bộ trưởng hoặc
Thứ trưởng.
c) Kế hoạch của
các đơn vị trực thuộc không có sự tham gia của thành viên cấp Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng do Bộ trưởng phê duyệt.
3. Xây dựng Kế
hoạch hợp tác quốc tế
a) Đối với các
hoạt động thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
Trước ngày 30
tháng 10 hàng năm, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ
công tác và nhu cầu về hợp tác quốc tế, có trách nhiệm lập kế hoạch hợp tác quốc
tế có sự tham gia của thành viên cấp Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng gửi về Vụ Hợp
tác quốc tế. Trước ngày 10 tháng 11, Vụ Hợp tác quốc tế hoàn thành dự thảo hoạt
động đối ngoại của Bộ năm kế tiếp trình Ban cán sự Đảng Bộ Nội vụ cho ý kiến,
báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định kế hoạch hoạt động đối ngoại của Bộ và gửi
Bộ Ngoại giao trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với các
hoạt động thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng
- Vụ Hợp tác quốc
tế phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế của
cơ quan Bộ Nội vụ trình Bộ trưởng phê duyệt.
- Các đơn vị trực
thuộc lập kế hoạch hợp tác quốc tế của đơn vị gửi về Vụ Hợp tác quốc tế trong
tuần đầu tháng 11 để Vụ Hợp tác quốc tế xem xét, tổng hợp trình Bộ trưởng phê
duyệt.
4. Hồ sơ Kế hoạch
hợp tác quốc tế bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hợp tác quốc tế
trong năm, phương hướng công tác hợp tác quốc tế năm sau và kế hoạch thực hiện
các hoạt động hợp tác quốc tế.
Nội dung kế hoạch
hợp tác quốc tế hàng năm bao gồm:
- Các điều ước
và thỏa thuận quốc tế dự kiến ký kết;
- Các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế, kế hoạch vận động tài trợ đang triển khai và dự
kiến triển khai;
- Các đoàn ra:
bao gồm các đoàn đi nước ngoài học tập, tham quan khảo sát, trao đổi hợp tác,
tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế;
- Các đoàn vào:
bao gồm các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam công tác, nghiên cứu khoa học, học
tập, trao đổi kinh nghiệm, tham dự các hội nghị, hội thảo, tham gia các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế của Bộ và của đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ;
- Hội nghị, hội
thảo quốc tế do Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức tại Việt Nam;
- Dự trù kinh
phí và nguồn ngân sách thực hiện kế hoạch (bao gồm các nguồn kinh phí từ ngân sách
nhà nước, kinh phí thuộc các chương trình, dự án tài trợ, ngân sách tự chủ của
các đơn vị, do phía mời đài thọ, và bằng các nguồn khác).
5. Thực hiện Kế
hoạch hợp tác quốc tế đã được phê duyệt
a) Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm của Bộ Nội
vụ đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng phê duyệt.
b) Các đơn vị
trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch hợp tác quốc tế
hàng năm của đơn vị mình đã được Bộ trưởng phê duyệt.
c) Đối với các
hoạt động hợp tác quốc tế của các đơn vị trực thuộc do Lãnh đạo Bộ chủ trì, yêu
cầu các đơn vị xây dựng đề án (kế hoạch) triển khai thực hiện trình Lãnh đạo Bộ
(thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) phê duyệt trước khi thực hiện.
d) Vụ Hợp tác
quốc tế chủ động phối hợp với các đơn vị tham mưu Lãnh đạo Bộ thường xuyên rà
soát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm đã được phê duyệt.
6. Nguyên tắc
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hợp tác quốc tế
a) Kế hoạch hợp
tác quốc tế của Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc Bộ phải được xây dựng căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định, định hướng chung của Đảng và
Nhà nước về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế, phục vụ hiệu quả nhu cầu công
việc thực tế của cơ quan, đơn vị trong từng thời kỳ, phù hợp với năng lực và
triển vọng hợp tác của các đối tác, đảm bảo uy tín của phía ta trong quan hệ với
các đối tác, có tính thực tế, khoa học và khả thi, tiết kiệm, tránh mọi biểu hiện
lãng phí và trục lợi cá nhân.
b) Việc thực hiện
công tác hợp tác quốc tế cần tuân thủ Kế hoạch đã được phê duyệt, hạn chế phát
sinh các hoạt động hợp tác quốc tế nằm ngoài Kế hoạch đã được phê duyệt, đặc biệt
là đối với các hoạt động sử dụng ngân sách nhà nước. Trong trường hợp bất khả
kháng, mọi hoạt động phát sinh có sử dụng ngân sách nhà nước phải được trình Bộ
trưởng phê duyệt thông qua Vụ Hợp tác quốc tế.
c) Đối với các
hoạt động hợp tác quốc tế phát sinh ngoài Kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm đã
được phê duyệt không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị thực hiện chủ trì, chuẩn
bị nội dung trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, thông báo kết quả tới Vụ Hợp tác quốc
tế để theo dõi, tổng hợp.
Điều 5. Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra)
1. Thẩm quyền
cho phép đoàn ra
a) Bộ trưởng đi
nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ quyết định
b) Bộ trưởng
quyết định việc cử công chức, viên chức (bao gồm cả Thứ trưởng, Người đứng đầu,
cấp phó của Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc) của Bộ Nội vụ đi
công tác, học tập tại nước ngoài.
c) Đối với đoàn
ra do Thứ trưởng làm trưởng đoàn nhưng không nằm trong Kế hoạch cấp Bộ do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, trình Bộ trưởng báo cáo,
xin phép Thủ tướng Chính phủ trước khi ra quyết định.
2. Trình tự, thủ
tục tổ chức đoàn ra:
a) Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ trình
Lãnh đạo Bộ ban hành kế hoạch đoàn ra hàng năm của Bộ; chủ trì, phối hợp với Vụ
Tổ chức cán bộ đề xuất, báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực cơ cấu,
thành phần đoàn đi thăm chính thức tại nước ngoài do Bộ trưởng, Thứ trưởng làm
Trưởng đoàn.
b) Vụ Tổ chức
cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ có liên quan đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc
thành lập đoàn và cử công chức, viên chức của Bộ đi công tác, học tập tại nước
ngoài.
c) Chậm nhất
sau 15 ngày kể từ ngày đoàn và công chức, viên chức khi được cử đi công tác, học
tập nước ngoài về nước, các đoàn hoặc công chức, viên chức phải báo cáo Bộ trưởng,
Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực về kết quả chuyến công tác, học tập; đồng thời gửi
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên
quan (tại phần nơi nhận của văn bản) để theo dõi, quản lý kết quả đoàn ra. Bộ
trưởng đi công tác nước ngoài về báo cáo kết quả bằng văn bản với Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 6. Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
1. Vụ Hợp tác quốc tế có trách
nhiệm quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của các cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Cơ quan Bộ, lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và đảm bảo
an toàn cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan, không để thất lạc, ẩm ướt,
hư hại không sử dụng được. Báo cáo lãnh đạo Bộ để thông báo cho cơ quan cấp hộ
chiếu thuộc Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) và Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công
an về việc hộ chiếu do đơn vị mình quản lý khi bị mất, bị hỏng.
2. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ giao cho một Phòng, Ban chuyên môn của mình làm đầu mối
lưu giữ và bảo quản hộ chiếu; chỉ bàn giao hộ chiếu cho cán bộ, công chức khi
có quyết định cử đi công tác nước ngoài. Việc bàn giao phải có ký nhận; tuyệt đối
không được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi nước ngoài với mục
đích cá nhân.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác
ở nước ngoài, yêu cầu cán bộ, công chức nộp lại hộ chiếu cho cơ quan, trừ trường
hợp có lý do chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quyết định. Người được cấp hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ cố tình không bàn giao cho cơ quan quản lý hộ chiếu
theo quy định sau khi nhập cảnh về nước và có hành vi sử dụng hộ chiếu sai quy
định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đơn vị quản lý hộ chiếu có trách
nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ để xử lý vi phạm đối với việc sử dụng và quản lý hộ
chiếu không đúng theo quy định.
4. Trong trường
hợp chuyển hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu mới khi người được cấp hộ chiếu
được điều chuyển công tác, các đơn vị quản lý hộ chiếu thông báo cho cơ quan cấp
hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao để hủy giá trị hộ chiếu của những người không còn
thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, bao gồm cả những
người đã nghỉ hưu, thôi việc, hết nhiệm kỳ công tác, ra khỏi biên chế, chết, hoặc
mất tích.
5. Cá nhân được
cấp hộ chiếu công vụ chịu trách nhiệm sử dụng, quản lý và bảo quản hộ chiếu của
mình và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về việc sử dụng, quản lý và bảo quản
hộ chiếu được cấp trong thời gian được giữ hộ chiếu.
Điều 7. Mời, tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm,
làm việc tại Bộ Nội vụ (đoàn vào)
1. Thẩm quyền mời các đoàn nước
ngoài đến thăm, làm việc tại Bộ
a) Việc mời và đón tiếp các đoàn
cấp cao nước ngoài từ cấp Bộ trưởng và tương đương trở lên vào thăm và làm việc
tại Bộ Nội vụ phải được xây dựng trong Kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm để Bộ
trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt. Trường hợp các đoàn cấp cao nói trên vào
thăm và làm việc tại Bộ đột xuất ngoài chương trình đã được phê duyệt, căn cứ nội
dung và chương trình làm việc dự kiến của đoàn, Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu
Lãnh đạo Bộ xin phép Thủ tướng Chính phủ ít nhất 10 ngày làm việc trước khi đón
tiếp đoàn.
b) Bộ trưởng mời
các đoàn nước ngoài từ cấp Thứ trưởng hoặc tương đương trở xuống vào thăm, làm
việc với Bộ trên cơ sở Kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm đã được phê duyệt.
c) Bộ trưởng ủy
quyền Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ mời
các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc các chương trình, dự án hợp tác tại Bộ đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt tới làm việc tại Bộ, đơn vị.
2. Trình tự, thủ
tục đón đoàn vào
a) Vụ Hợp tác
quốc tế làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đón tiếp các đoàn
vào cơ quan Bộ Nội vụ theo đúng quy định. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm đảm bảo
các biện pháp lễ tân theo nghi thức và thông lệ ngoại giao.
b) Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức đón các đoàn vào đã được phê
duyệt của đơn vị mình theo đúng quy định.
3. Quản lý hoạt
động đón tiếp đoàn vào
Việc đón tiếp
các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc với các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ Nội vụ phải tuân thủ những quy định sau:
a) Tuyệt đối
không được tiết lộ bí mật quốc gia, bí mật quốc phòng an ninh, bí mật nhà nước
lĩnh vực nội vụ và quy trình phối hợp quản lý người nước ngoài của Nhà nước .
b) Tuyệt đối
không đưa khách đến các khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại (trừ trường
hợp đã có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền).
c) Việc trao đổi
tài liệu, mẫu vật, văn hóa phẩm với người nước ngoài phải được sự đồng ý của
các cơ quan có thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Đối với các
chương trình, dự án hợp tác nước ngoài có nhu cầu bố trí văn phòng làm việc cho
các chuyên gia nước ngoài trong khuôn viên trụ sở mình, các đơn vị gửi văn bản
báo cáo Bộ trưởng xem xét (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế).
Điều 8. Quy định về tiếp khách quốc tế
1. Lãnh đạo Bộ
phê duyệt chủ trương tiếp khách quốc tế của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội
vụ.
2. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ phê duyệt chủ trương tiếp khách quốc tế của các đơn vị
trực thuộc mình, chịu trách nhiệm về nội dung và báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả tiếp
khách, đồng thời gửi Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.
3. Các đơn vị
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức tiếp khách quốc tế của đơn vị, chịu
trách nhiệm về nội dung, báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả tiếp khách, đồng thời gửi
Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, tổng hợp.
4. Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì tổ chức tiếp khách quốc tế của Lãnh đạo Bộ; báo cáo Bộ trưởng,
Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác hợp tác quốc tế kết quả buổi tiếp.
5. Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ xem xét, quyết định trường hợp tiếp khách quốc tế đột xuất
(không thuộc chương trình, kế hoạch và do đối tác nước ngoài đề xuất). Sau buổi
tiếp báo cáo ngay bằng văn bản về nội dung, kết quả buổi tiếp với Lãnh đạo Bộ,
đồng thời gửi Vụ Hợp tác quốc và Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp theo dõi theo
quy định.
6. Vụ Hợp tác
quốc tế phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện công tác lễ tân, chuẩn bị quà tặng
cho các buổi tiếp khách quốc tế theo đúng quy định.
Điều 9. Tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Việc tổ chức,
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế của Bộ Nội vụ được thực hiện theo Quyết định
số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
2. Trình tự, thủ
tục tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
a) Vụ Hợp tác
quốc tế làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế do Bộ Nội vụ chủ trì theo đúng quy định.
b) Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
đã được phê duyệt của đơn vị mình theo đúng quy định.
c) Hàng năm trước
ngày 10 tháng 12, Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp tình hình tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế của Bộ và tham mưu Lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ Ngoại giao.
Điều 10. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế
1. Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Lãnh đạo
Bộ thực hiện trình tự và thủ tục tiến hành ký kết các thỏa thuận quốc tế nhân
danh cấp Bộ trở lên theo quy định tại Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Pháp lệnh
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007, Quyết định số 36/2018/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ quy định thủ tục ký kết, thực hiện thỏa thuận nhân danh
Chính phủ và kiến nghị Chủ tịch nước quyết định ký kết thỏa thuận nhân danh Nhà
nước không phải là điều ước quốc tế và theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Đối với các
văn bản (bao gồm Thỏa thuận hợp tác, Ghi nhớ hợp tác) nhân danh các đơn vị trực
thuộc Bộ ký kết với đối tác nước ngoài:
a) Trước khi tiến
hành ký kết văn bản với các đối tác nước ngoài ít nhất 15 ngày làm việc, các
đơn vị trực thuộc Bộ phải xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Hợp tác quốc
tế) bằng văn bản về nội dung, hình thức văn bản ký kết và chỉ ký kết khi có ý
kiến đồng ý bằng văn bản về nội dung, hình thức văn bản ký kết và chỉ ký kết
khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Lãnh đạo Bộ.
b) Sau khi ký kết
văn bản với các đối tác nước ngoài, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo
Bộ bằng văn bản, đồng thời gửi Vụ Hợp tác quốc tế 01 bản thỏa thuận đã được ký
kết để tổng hợp, theo dõi.
3. Vụ Hợp tác
quốc tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị ký kết và thực hiện các
văn bản đã ký với đối tác nước ngoài; hàng năm tổng hợp, tham mưu Lãnh đạo Bộ
báo cáo Bộ Ngoại giao tình hình ký kết và kết quả thực hiện các thỏa thuận quốc
tế của Bộ trước ngày 10 tháng 12.
4. Các đơn vị
không được ký kết với các đối tác nước ngoài các nội dung vượt thẩm quyền hoặc
chưa được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.
Điều 11. Quản lý các chương trình, dự án có nguồn tài trợ nước ngoài
1. Việc quản lý các chương trình,
dự án có nguồn tài trợ nước ngoài của Bộ Nội vụ được thực hiện theo Nghị định số
56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ về Quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về Quản lý và sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam (sau đây gọi chung là các chương
trình, dự án có nguồn tài trợ nước ngoài).
2. Vụ Hợp tác
quốc tế căn cứ cơ sở vận động các chương trình, dự án có nguồn tài trợ nước
ngoài, chủ động trao đổi, làm việc với đối tác nước ngoài và các đơn vị liên
quan xây dựng Đề cương chương trình, dự án trình Bộ trưởng xem xét, quyết định
việc gửi công văn cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Các đơn vị
trực thuộc Bộ có nhu cầu và năng lực thực hiện chương trình, dự án có nguồn tài
trợ nước ngoài chủ động xây dựng Đề cương chương trình, dự án gửi Vụ Hợp tác quốc
tế. Vụ Hợp tác quốc tế tiếp nhận, xem xét văn bản đề nghị của đơn vị gửi đến
trình Bộ trưởng quyết định và trong trường hợp được Bộ trưởng nhất trí, phối hợp
với đơn vị đề nghị hoàn thiện hồ sơ chương trình, dự án trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định việc gửi công văn cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có
liên quan theo quy định;
4. Sau khi có
Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ và văn bản cam kết tài trợ của nhà tài trợ,
Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng
xem xét, ban hành quyết định về chủ dự án, phối hợp với chủ dự án trình phê duyệt
văn kiện chương trình, dự án có nguồn tài trợ nước ngoài theo quy định;
5. Vụ Hợp tác
quốc tế là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
chủ quản trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án có nguồn
tài trợ nước ngoài; giám sát, đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án; phối hợp
với các đơn vị liên quan báo cáo tổng hợp về tình hình vận động, tiếp nhận và sử
dụng nguồn tài trợ nước ngoài, báo cáo đánh giá chương trình, dự án thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định, trừ nội dung liên quan đến hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện.
6. Vụ Kế hoạch
Tài chính thực hiện việc quản lý vốn vay, viện trợ của nước ngoài và các nguồn
vốn, nguồn kinh phí khác cho các chương trình, dự án do Bộ Nội vụ quản lý. Kiểm
tra, giám sát và đánh giá hiệu quả việc sử dụng các nguồn kinh phí nêu trên
theo quy định của pháp luật.
7. Đơn vị trực
thuộc Bộ được giao làm chủ chương trình, dự án có nguồn tài trợ nước ngoài chịu
trách nhiệm quản lý thực hiện chương trình, dự án; theo dõi, giám sát chương
trình, dự án và thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 12. Nhận các hình thức khen thưởng (Huân chương, Huy chương, danh
hiệu, giải thưởng...) do các tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng
1. Việc tiếp nhận
các hình thức khen thưởng của nước ngoài trao tặng đối với tập thể Bộ Nội vụ phải
được sự đồng ý của Ban Bí thư.
2. Việc tiếp nhận
các hình thức khen thưởng của nước ngoài trao tặng đối với Bộ trưởng do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
3. Vụ Hợp tác
quốc tế phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội vụ và Ban
Thi đua khen thưởng Trung ương triển khai thực hiện theo quy định.
Bộ trưởng xem
xét quyết định chủ trương nhận các hình thức khen thưởng do nước ngoài trao tặng
cho các đơn vị, cá nhân của Bộ Nội vụ trên cơ sở đề xuất của Thường trực Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng Bộ Nội vụ và Vụ Hợp tác quốc tế.
Hồ sơ đề nghị
do các đơn vị nhận khen thưởng chuẩn bị gồm công văn đề nghị, văn bản (hoặc
thông tin) của nước ngoài dự định tặng (hoặc quyết định) các hình thức khen thưởng
của nước ngoài cho tổ chức, cá nhân của Bộ Nội vụ.
Điều 13. Khen thưởng các đối tác quốc tế
1. Các cơ quan,
tổ chức quốc tế, các cá nhân nước ngoài ở Việt Nam hay tại nước ngoài có thành
tích xứng đáng, đóng góp cho ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của
Bộ đều được xét tặng khen thưởng.
2. Việc trao tặng
khen thưởng cấp Nhà nước cho các đối tác nước ngoài phải được sự đồng ý về chủ
trương của Ban Bí thư.
3. Vụ Hợp tác
quốc tế phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Nội vụ và Ban
Thi đua khen thưởng Trung ương tổ chức thực hiện theo quy định.
Bộ trưởng xem
xét, quyết định việc tặng Bằng khen cấp Bộ, Kỷ niệm chương của Bộ, ngành cho
các đối tác nước ngoài trên cơ sở đề xuất của Thường trực Hội đồng Thi đua Khen
thưởng Bộ Nội vụ và Vụ Hợp tác quốc tế.
Hồ sơ do các
đơn vị đề nghị tặng khen thưởng chuẩn bị gồm Tờ trình/công văn đề nghị; báo cáo
thành tích của tổ chức, cá nhân người nước ngoài (do đơn vị đề nghị thực hiện)
có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và Lãnh đạo Bộ phụ trách; xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với
Nhà nước Việt Nam (nếu có liên quan).
Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ xem xét, quyết định tặng Giấy khen của đơn vị cho đối tác
nước ngoài sau khi đã báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị; đồng thời thông báo
cho Vụ Hợp tác quốc tế và Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Nội vụ để
theo dõi, tổng hợp.
Điều 14. Công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại
Công tác thông
tin tuyên truyền đối ngoại của Bộ Nội vụ được thực hiện theo Nghị định số
72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối
ngoại và Thông tư số 02/2019/TT-BTTTT ngày 08/3/2019 của Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
1. Văn phòng Bộ
thực hiện nhiệm vụ người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định
2. Trung tâm
Thông tin chịu trách nhiệm đảm bảo hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử
của Bộ, cơ sở dữ liệu, các chuyên trang, chuyên mục cung cấp thông tin cho các
Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí, các tổ chức trong nước và nước
ngoài khai thác, tìm hiểu, nghiên cứu. Tổ chức biên soạn và phát hành các ấn phẩm,
tài liệu về thông tin đối ngoại, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng
tiếng nước ngoài.
3. Vụ Hợp tác
quốc tế cung cấp thông tin cho Trung tâm Thông tin về các hoạt động hợp tác quốc
tế thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
4. Các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch truyền thông về
các lĩnh vực công tác của Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định ban
hành.
Điều 15. Bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hợp tác quốc tế
1. Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan tham
mưu Lãnh đạo Bộ xây dựng chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức đối ngoại,
kỹ năng làm việc trong môi trường quốc tế; phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Bộ,
ngành Trung ương và đối tác quốc tế đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên
chức làm công tác hợp tác quốc tế của Bộ.
2. Vụ Tổ chức
cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có
liên quan đề xuất Lãnh đạo Bộ ban hành kế hoạch, giải pháp nâng cao năng lực đội
ngũ công chức, viên chức làm công tác hợp tác quốc tế của Bộ.
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 06
tháng hàng năm các đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo công tác đối ngoại về Vụ Hợp
tác quốc tế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ. Báo cáo định kỳ 06 tháng gửi trước
ngày 20 tháng 5 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.
2. Các chương
trình, dự án có nguồn tài trợ nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ về Quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài và Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về Quản lý và
sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
3. Báo cáo tổng
hợp về hợp tác trong các lĩnh vực công tác của Bộ Nội vụ với từng đối tác nước
ngoài do Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì xây dựng. Các đơn vị trực thuộc khi gửi báo
cáo hợp tác quốc tế theo yêu cầu của các bộ/ ngành khác cần gửi về Vụ Hợp tác
quốc tế để Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo cấp có thẩm quyền.
4. Vụ Hợp tác
quốc tế có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Lãnh đạo Bộ gửi báo cáo hàng năm đến
Bộ Ngoại giao để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị mình triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các đơn vị
thông báo với Vụ Hợp tác quốc tế và báo cáo Lãnh đạo Bộ việc phân công lãnh đạo
phụ trách công tác Hợp tác quốc tế và bộ phận chuyên môn và/hoặc cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi quá trình thực hiện công tác hợp tác quốc tế của
đơn vị mình và phối hợp chặt chẽ với Vụ Hợp tác quốc tế trong quá trình thực hiện.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Vụ Hợp tác quốc
tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn và kiểm tra thực hiện
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh các vấn đề vướng mắc
các đơn vị báo cáo Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) để xem xét, giải
quyết.
Quy chế Quản lý
công tác hợp tác quốc tế của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số
1991/QĐ-BNV ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hết hiệu lực từ kể từ ngày
Quy chế này có hiệu lực.
Trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì sẽ áp dụng theo quy định mới./.