ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1051/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 05 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2011/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
1505/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 351/TTr-SNV ngày 17 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
1. Vị trí, chức năng:
a) Chi cục Thú y là tổ chức trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thú y (bao gồm cả thú y thủy sản) trên địa bàn tỉnh.
b) Chi cục Thú y chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; đồng thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục
Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Chi cục Thú y có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu, kinh phí hoạt động và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở trình cấp
có thẩm quyền han hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình,
quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý.
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về thú y đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
c) Trình Giám đốc Sở ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý.
d) Phòng, chống dịch bệnh động vật:
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật và tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột
xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống
trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống
quốc gia);
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm
và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật;
hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường
chăn nuôi sau khi hết dịch bệnh;
- Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thú y
cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ
dịch cũ;
- Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch bệnh động
vật;
- Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm trong
việc thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và giám sát tình hình dịch bệnh của các
cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh;
- Huy động các cá nhân, tổ chức hành
nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho động vật,
tham gia chống dịch bệnh động vật;
- Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành nghề
thú y cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và báo cáo về hoạt động
hành nghề thú y theo quy định.
đ) Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở trình
UBND tỉnh phê duyệt dự án, chương trình, kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y:
- Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật lưu thông trong nước; quản lý, giám sát động vật, sản phẩm động vật
nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
- Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam tại các cửa khẩu được ủy
quyền theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết
mổ động vật; sơ chế, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
- Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản
phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế lưu thông trên thị trường; thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; chất
thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ, sơ chế động vật
thuộc phạm vi quản lý;
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y và
cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở
sản xuất, kinh doanh con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý,
cơ sở giống quốc gia); cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sơ chế, chế biến, đóng
gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng
kinh doanh động vật, sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa
hàng kinh doanh động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở,
khu tập trung, cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật theo ủy quyền của
Cục Thú y;
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y;
hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử
trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển
lãm, biểu diễn thể thao, nghệ thuật;
- Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện
hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở có
hoạt động liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật,
sản phẩm động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản phẩm động vật không
đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các vật dụng
có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
- Cấp và thu hồi trang phục kiểm dịch;
thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động vật theo quy định;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Cục Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình xây
dựng cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ xuất khẩu,
khu cách ly kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu.
g) Quản lý vắc xin, thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất (sau
đây gọi là thuốc thú y) dùng trong thú y, trừ các sản phẩm xử lý, cải tạo môi
trường dùng trong thủy sản:
- Quản lý việc kinh doanh, sử dụng
thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc
thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật;
- Thẩm định điều kiện vệ sinh thú y đối
với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình thử nghiệm,
khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định;
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc thú
y trên địa bàn tỉnh.
h) Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ
hành nghề thú y sau đây:
- Tiêm phòng, xét nghiệm (bao gồm cả
xét nghiệm phi lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật;
- Phẫu thuật động vật;
- Kinh doanh thuốc thú y;
- Các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác
có liên quan đến thú y.
i) Cấp, thu hồi các loại giấy chứng
nhận về thú y theo quy định của pháp luật
k) Tổ chức quản lý việc thu, nộp và sử
dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
l) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc Chi cục.
m) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật về thú y cho nhân viên
thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y trên địa
bàn tỉnh.
n) Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật thú y theo quy định chung của pháp luật.
p) Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế về thú y theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật về thú y.
q) Thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về thú y theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực thú y.
r) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát
giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y và các hoạt động khác liên
quan đến thú y theo hướng dẫn của Cục Thú y.
s) Quản lý tổ chức, biên chế, công chức,
viên chức, tài chính, tài sản thuộc Chi cục theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT và quy định của pháp luật.
t) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở giao.
Điều 2.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục có Chi cục trưởng và không
quá 03 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi
cục; Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo sự phân cấp của UBND tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các Phòng trực
thuộc:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Dịch tễ Thú y;
- Phòng Kiểm dịch động vật;
- Phòng Thú y cộng đồng;
b) Các đơn vị trực thuộc:
- Trạm Thú y các huyện, thị xã, thành
phố;
- Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều
trị bệnh động vật.
Chi cục trưởng có trách nhiệm xây dựng
chức năng, nhiệm vụ của các phòng trực thuộc, quy chế tổ chức và hoạt động của
Chi cục trình Giám đốc Sở phê duyệt.
c) Biên chế các phòng thuộc Chi cục
là biên chế hành chính nhà nước, biên chế của Trạm Thú y các huyện, thị xã,
thành phố và Trạm xá Thú y là biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao hàng năm trong
tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế khoản 1, khoản 2 Điều 1 và Điều 2 của Quyết định
số 1954/QĐ-UBND ngày 30/8/2008 của UBND tỉnh về việc thành lập Chi cục Thú y.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chi cục trưởng Chi cục Thú y chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và tp Huế;
- Các PCVP và CV: NN, TH;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|