UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1505/2008/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 01
tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà
nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 675/2008/QĐ-UBND , ngày
25 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh
về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 554/TTr-SNV ngày 10 tháng 6 năm 2008 và Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 666/TTr-NNPTNT ngày 28 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế, như sau:
I. Vị trí,
chức năng:
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt bão; an toàn nông
sản, lâm sản, thuỷ sản; về các dịch vụ công thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05
năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,
thuỷ lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an
ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức
thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban
Nhân dân huyện; Trưởng, Phó phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban Nhân dân thành phố Huế
và huyện Hương Thuỷ.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh;
c) Ban hành
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Uỷ
ban Nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban
Nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,
thuỷ lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng
trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo
quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật
canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thuỷ sản),
phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; chỉ đạo, thực
hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy
định;
đ) Tổ chức phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối
với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định xác lập
các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản
lý địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng,
xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp
huyện và cấp xã; sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban Nhân
dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng,
cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ
đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử
dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng và chống
dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế
rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc
trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng dặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Uỷ ban Nhân dân
cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, Uỷ ban Nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở
địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
6. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định
hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác
thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai
thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn
chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai
thác, mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời
hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển của địa phương; quy chế
quản lý khu bảo tồn biển do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản
ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ
sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp
huyện và tổ chức việc thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập
trung;
đ) Tham mưu và giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản
lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm định giống thuỷ sản ở các cơ sở sản
xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh
thuỷ sản trên địa bàn theo quy định.
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý
tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm
tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thuỷ sản đầu mối.
7. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
về phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu
cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa
và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã
được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối,
khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt,
bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt,
bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven sông, ven biển
trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất
thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều
và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi về hành lang bảo vệ
đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm
vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh về cơ chế,
chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp
gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp
báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái
định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình
phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ
gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại,
kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định
canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình xây dựng nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo sự phân
công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản,
thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính
sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp,
ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các
ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau
thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy
sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản.
10. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
11. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa
phương.
12. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và
thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát
triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
17. Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ
chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi
và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển
nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban Nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban Nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão,
tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng
của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về
bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
23. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối
quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát trển nông thôn.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có Giám đốc và các Phó giám đốc.
Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phó
Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Các tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Trồng trọt;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý xây dựng công trình.
2.2. Chi cục thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Thú y;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Lâm nghiệp;
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
- Chi cục Nuôi trồng Thuỷ sản;
- Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt, bão;
- Chi cục Phát triển nông thôn và quản
lý chất lượng nông, lâm, thuỷ sản.
2.3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Khuyến nông - lâm -
ngư
- Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
- Trung tâm Quy hoạch và Thiết kế Nông lâm nghiệp.
- Trung tâm Giống Thuỷ sản nước lợ - mặn.
- Trung tâm Giống thuỷ sản nước ngọt cấp I.
- Ban Đầu tư và Xây dựng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
- Ban Quản lý Rừng phòng hộ Sông Bồ.
- Ban Quản lý Rừng phòng hộ Sông Hương.
- Ban Quản lý Rừng phòng hộ Nam Đông
- Ban Quản lý Rừng phòng hộ A Lưới
- Ban Quản lý Rừng phòng hộ Hương Thuỷ
- Ban Quản lý Rừng phòng hộ Bắc Hải Vân
- Cảng cá Thuận An.
- Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền
Ngoài các đơn vị nêu trên, căn cứ vào đặc điểm,
tình hình phát triển và khối lượng công việc thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị
UBND tỉnh quyết định thành lập thêm một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các Chi cục quản lý chuyên
ngành các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Cấp trưởng, Cấp phó các đơn
vị thuộc Sở thực hiện theo Quyết định số 4071/QĐ-UBND ngày 03/12/2004 của UBND
tỉnh về việc phân cấp công tác tổ chức bộ máy và công chức, viên chức.
3. Biên chế:
- Biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các Chi cục trực thuộc Sở là biên chế hành chính do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
- Biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Sở do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
- Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay
thế Quyết định số 2420/2004/QĐ-UBND ngày 27/7/2004 của UBND tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn; Quyết định số 1321/QĐ-UB ngày 18 tháng 4 năm 2005 của UBND tỉnh về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thuỷ sản.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp &PTNT;
- Thường vụ Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP và CV: NN, TH;
- Lưu VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|