ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1047/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 09
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH CAO BẰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định
144/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi
mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số
24/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban
hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số
17/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số
23/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng;
Thực hiện Đề án số 12-ĐA/TU
ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng theo Nghị quyết 19-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 493/TTr-STP ngày 25 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà
nước tỉnh Cao Bằng (Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư
pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm chịu
sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự quản lý và chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư
pháp.
Trung tâm có chức năng cung cấp
dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý năm 2017.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch về trợ giúp pháp lý ở địa phương.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
+ Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp
pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản pháp luật liên quan;
+ Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động
tố tụng;
+ Quản lý, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh và các hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý khác;
+ Tổ chức nghiên cứu khảo sát,
tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý;hướng dẫn,
tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp
trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý với Trung tâm, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý với Trung tâm; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia
trợ giúp pháp lý;
+ Quản lý, theo dõi, kiểm tra
hoạt động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý và viên chức của Trung
tâm và chi nhánh theo thẩm quyền;
+ Thẩm định thời gian thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý; quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và thực
hiện chế độ bồi dưỡng đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý;
+ Lựa chọn, ký kết hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý với Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý và Cộng tác viên trợ
giúp pháp lý;
+ Đề nghị cơ quan, tổ chức có
liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý;
phối hợp với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ
giúp pháp lý;
+ Bồi thường thiệt hại do lỗi của
người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp theo quy định tại Điều 45, Điều 46 Luật Trợ giúp pháp lý năm
2017;
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý;
+ Niêm yết công khai tại trụ sở
lịch tiếp người được trợ giúp pháp lý; nội quy tiếp người được trợ giúp pháp
lý; người thuộc diện được trợ giúp pháp lý; danh sách người thực hiện trợ giúp
pháp lý của Trung tâm;
+ Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý;
+ Đề xuất việc khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ủy quyền hoặc yêu
cầu.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo của Trung tâm: có
Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Trung tâm là người đứng
đầu Trung tâm và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung
tâm, đồng thời trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp
viên pháp lý.
- Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp việc cho Giám đốc Trung tâm và phụ trách một số lĩnh vực công tác, có
trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số phòng chuyên môn
hoặc chi nhánh và giải quyết một số công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung
tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về
các hoạt động được Ủy quyền và kết quả công tác được giao.
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định theo quy định của pháp luật
hiện hành. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp hiện
hành và theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng của Trung tâm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp.
- Phòng Nghiệp vụ 1 (Hình sự -
Hành chính - Lao động);
- Phòng Nghiệp vụ 2 (Dân sự - Đất
đai - Xã hội).
3. Các Chi nhánh của Trung tâm
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
1 huyện Hạ Lang.
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
3 huyện Thông Nông.
- Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
4 huyện Bảo Lâm.
4. Số lượng người làm việc của
Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc của Sở Tư pháp được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7
năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Đề án chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà
nước tỉnh Cao Bằng.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo Trung tâm xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc Trung tâm trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt;
tổ chức triển khai các hoạt động của Trung tâm theo đúng nội dung của Quyết định
này và các quy định của pháp luật khác liên quan.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quyết định này.
4. Trong quá trình hoạt động nếu
có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp
lý Nhà nước tỉnh Cao Bằng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.