UBND TỈNH BẮC
NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2004/QĐ-UB
|
Bắc Ninh, ngày
30 tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH BẮC
NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Thông tư số
25/2004/TT-BNV ngày 19/4/2004 của Bộ Nội vụ, về kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác Tôn giáo thuộc UBND các cấp.
Xét đề nghị của Ban Tôn giáo tỉnh
và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 34/TTr-SNV ngày 17/6/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết
định này bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối
quan hệ công tác của Ban Tôn giáo tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này thay thế
cho Quyết định số 111/2002/QĐ-UB ngày 11/9/2002 và Quyết định số 32/2002/QĐ-UB
ngày 05/4/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, sắp xếp tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Ban Tôn giáo tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 3: Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, Ban Tôn giáo, Sở Nội vụ; các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ
quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
|
UBND TỈNH BẮC
NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2004/ QĐ-UB ngày 30/6/2004 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Điều 1: Chức
năng.
Ban Tôn giáo tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
về lĩnh vực công tác Tôn giáo tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý
trong lĩnh vực công tác Tôn giáo từ Trung ương đến địa phương.
Ban Tôn giáo có chức năng quản lý
công tác tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ Ban Tôn giáo Chính
phủ.
Điều 2: Nhiệm
vụ và quyền hạn.
2.1. Trình UBND tỉnh quyết định,
chỉ thị về lĩnh vực công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý.
2.2. Trình UBND tỉnh các chương
trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực
tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2.4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
và tổ chức thực hiện trên địa bàn; địa phương các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; đảm bảo quyền tự do tôn giáo, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường
theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống
mọi hành vi xâm phạm tự do tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật
và chính sách của Nhà nước.
2.5. Giúp UBND xem xét việc đề nghị
sửa chữa các công trình thờ tự, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của
pháp luật;
2.6. Được UBND tỉnh uỷ quyền chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các
tổ chức và cá nhân tôn giáo trên mọi lĩnh vực như:
- Tổ chức Đại hội, hội nghị của
các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức,
phong phẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.
2.7. Giúp UBND tỉnh thực hiện quản
lý Nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành chức sắc, nhân sỹ tôn
giáo theo quy định của pháp luật.
2.8. Làm đầu mối liên hệ giữa
chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
2.9. Tham gia quản lý các khu Di
tích lịch, danh lam thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
2.10. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất
với UBND tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và
chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
2.11. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn, MTTQ và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền
và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành
các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương.
2.12. Thực hiện công tác hợp tác
quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo
quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.
2.13. Thực hiện công tác khen thưởng
và đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công
tác tôn giáo.
2.14. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
2.15. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2.16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp
số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
2.17. Thực hiện công tác thông tin
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định với UBND tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ.
2.18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
2.19. Quản lý tài chính, tài sản của
cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2.20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh giao.
Điều 3: Tổ
chức bộ máy và biên chế.
3.1. Lãnh đạo Ban:
- Ban Tôn giáo có Trưởng ban và
các Phó Trưởng ban.
- Trưởng Ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động
của Ban Tôn giáo.
- Phó Trưởng ban là người giúp việc
Trưởng Ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng Ban phân
công, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ công
tác được giao.
3.2. Các tổ chức giúp việc Trưởng
ban gồm có:
- Văn phòng và Thanh tra.
- Phòng nghiệp vụ quản lý công tác tôn giáo.
3.3. Biên chế:
Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ
thể của công tác tôn giáo của tỉnh, Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định biên chế cán bộ, công chức làm
công tác tôn giáo của Ban.
Điều 4: Mối quan hệ công
tác.
4.1. Ban Tôn giáo tỉnh chịu sự lãnh đạo, quản lý
trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo của Chính phủ.
4.2. Đối với các Sở, ban, ngành của tỉnh: Ban
Tôn giáo phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị-xã hội,
các đoàn thể quần chúng trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
4.3. Đối với UBND các huyện, thị xã: Ban Tôn
giáo phối hợp với UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, các Quyết định của UBND tỉnh về các
hoạt động Tôn giáo ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 5: Tổ chức thực hiện.
5.1. Quyết định này thay thế cho Quyết định số
111/2002/QĐ-UB ngày 11/9/2002 và Quyết định số 32/2002/QĐ-UB ngày 05/4/2002 của
UBND tỉnh, về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sắp xếp tổ chức bộ
máy và mối quan hệ công tác của Ban Tôn giáo tỉnh Bắc Ninh và có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
5.2. Căn cứ nội dung quy định trên, Trưởng ban,
Ban Tôn giáo tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện,
thị xã triển khai tổ chức thực hiện.
5.3. Trưởng ban, Ban Tôn giáo tỉnh có trách nhiệm
xây dựng quy chế làm việc của Ban Tôn giáo, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các phòng chuyên môn.
5.4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, Trưởng ban, Ban Tôn giáo tỉnh có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.