ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1007/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM
2022 CỦA CÁC SỞ, BAN NGÀNH; UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ UBND CÁC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
19/2018/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính của tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 733/QĐ-UBND
ngày 06/7/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành
chính của các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”; Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày
28/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân công thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2108/QĐ-UBND ngày 23/12/2021 của Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 1152/SNV-CCHC ngày 18/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2022 của các sở, ban ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Cục trưởng: Cục Hải quan, Cục thuế; Cục Quản lý
trường; Giám đốc: Kho bạc Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND huyện, thị
xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ CCHC (Bộ Nội vụ);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, HCQT, CBTH;
- Lưu: VT, TTHC
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022 CỦA CÁC SỞ, BAN NGÀNH; UBND
CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Xác định Chỉ số cải cách hành chính
(CCHC) năm 2022 của các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố (cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (cấp xã) trên địa bàn tỉnh dựa
trên các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần theo đặc điểm, tính chất quản
lý nhà nước của sở, ban ngành; cấp huyện; cấp xã đã được phê duyệt tại Quyết định
số 733/QĐ-UBND ngày 06/7/2022 của UBND tỉnh.
- Tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức,
công dân tham gia giám sát việc thực hiện nhiệm vụ CCHC, công tác quản lý, chỉ
đạo của các cơ quan quản lý nhà nước và chất lượng thực thi công vụ của cán bộ,
công chức.
- Công bố Chỉ số CCHC năm 2022 các cấp
để làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành,
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp và là một trong những
tiêu chí đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng năm 2022
cho tập thể, cá nhân theo Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân
loại Chỉ số CCHC, xác định được những mặt còn hạn chế, đề ra giải pháp khắc phục,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác CCHC trong thời gian tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm của sở, ban ngành, cấp huyện, cấp xã đã được phê duyệt tại Quyết định
số 733/QĐ-UBND ngày 06/7/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số
CCHC của các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”.
- Tổ chức công tác tự đánh giá, chấm
điểm Chỉ số CCHC sở, ban ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã bảo đảm trung thực,
khách quan, đúng quy định.
- Đánh giá toàn diện, thực chất kết
quả thực hiện nhiệm vụ CCHC năm 2022 của các cơ quan, địa phương; tổ chức điều
tra xã hội học theo bộ câu hỏi điều tra xã hội học đối với từng nhóm đối tượng
điều tra, khảo sát quy định trong Chỉ số CCHC sở, ban ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, đảm bảo khách quan, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Xác định được Chỉ số CCHC phản ánh
thực chất, khách quan kết quả CCHC của sở, ban ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp
xã năm 2022.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp, các ngành và người dân đối với CCHC nói chung và đánh giá kết quả CCHC
hàng năm của các sở, ban ngành, địa phương nói riêng.
- Đảm bảo tiến độ kế hoạch để kịp thời
bình xét thi đua, khen thưởng và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn
tại, hạn chế của công tác CCHC năm 2022; đề ra phương hướng nâng cao hiệu quả
công tác CCHC trong những năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI
1. Tổ chức đánh
giá và tự đánh giá, xác định Chỉ số
a) Nội dung thực hiện:
- Các sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC theo các lĩnh vực
tương ứng với tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong bộ Chỉ số CCHC
của từng cấp, ban hành kèm theo Quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 06/7/2022 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”; mỗi tiêu chí, tiêu chí thành phần được chấm điểm đều phải có tài liệu, hình ảnh kiểm chứng kèm theo. Đối
với những tiêu chí, tiêu chí thành phần không có tài liệu, hình ảnh kiểm chứng
hoặc tài liệu, hình ảnh kiểm chứng chưa thể hiện hết nội dung đánh giá, chấm điểm
thì đơn vị phải có giải trình cụ thể về cách đánh giá, tính điểm.
- Sau khi hoàn thành việc tự chấm điểm,
các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Các sở, ban ngành và UBND cấp huyện
cập nhật, gửi báo cáo tự đánh giá, chấm điểm, tài liệu, hình ảnh kiểm chứng,
báo cáo giải trình thông qua phần mềm Quản lý chấm điểm xác định Chỉ số CCHC và
gửi báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm về Sở Nội vụ trước ngày 15/11/2022.
+ Đối với UBND cấp xã gửi báo cáo tự
chấm điểm và tài liệu kiểm chứng về UBND cấp huyện trước ngày 20/11/2022.
- Sau thời gian quy định (phần mềm Quản
lý chấm điểm sẽ tự động khóa), sở, ban ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã không
gửi báo cáo và tài liệu kiểm chứng thì Chỉ số CCHC của đơn vị đó không được chấm
điểm và xem như không hoàn thành nhiệm vụ năm 2022.
b) Cơ quan chủ trì: Các sở, ban
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan.
2. Tổ chức thẩm
định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của sở, ban ngành, cấp huyện
a) Nội dung thực hiện:
- Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định
theo lĩnh vực được giao tiến hành kiểm tra, đối chiếu kết
quả tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố; xác định mức điểm cụ thể phù hợp theo từng tiêu
chí, tiêu chí thành phần của mỗi cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả thẩm định về
cơ quan thường trực Hội đồng (Sở Nội vụ) theo quy định.
- Thời gian thực hiện: Tháng 11 năm
2022.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ (thường
trực Hội đồng thẩm định).
c) Cơ quan phối hợp: Các sở là thành
viên Hội đồng thẩm định.
2. Điều tra xã
hội học (XHH)
a) Phạm vi, đối tượng và số lượng
phiếu điều tra
* Điều tra XHH đối với sở, ban ngành:
- Đối tượng và số lượng mẫu phiếu điều
tra XHH:
+ Thường trực HĐND tỉnh: 175 mẫu phiếu,
cụ thể: 07 người x 25 sở, ngành.
+ Lãnh đạo UBND tỉnh: 100 mẫu phiếu,
cụ thể: 04 người x 25 sở, ngành.
+ Lãnh đạo UBND cấp huyện: 903 mẫu
phiếu, cụ thể: 03 người/huyện x 13 huyện, thị xã, thành phố
x 23 sở, ngành + 06 phiếu thuộc 02 huyện: Sơn Tịnh, Bình
Sơn.
+ Lãnh đạo sở, ngành: 1.200 mẫu phiếu,
cụ thể: 02 người x 24 sở, ngành x 25
đơn vị.
+ Lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện: 504 mẫu phiếu, cụ thể: 02 người/phòng x 05
huyện miền núi x 20 sở, ngành; 02 người/phòng x 08 huyện đồng
bằng và thành phố x 19 sở, ngành.
+ Doanh nghiệp: 203 mẫu phiếu (lựa chọn
đại diện doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh).
- Tổng số mẫu phiếu điều tra XHH cấp
sở: 3.085.
* Điều tra XHH đối với UBND cấp huyện:
- Đối tượng và số lượng mẫu phiếu điều
tra XHH:
+ Lãnh đạo UBND tỉnh: 52 mẫu phiếu, cụ
thể: 04 người x 13 huyện, thị xã, thành phố.
+ Lãnh đạo sở, ban ngành: 897 mẫu phiếu,
cụ thể: 03 người/sở, ngành x 23 sở, ngành x 13 huyện, thị xã, thành phố.
+ Thường trực HĐND cấp huyện: 65 mẫu
phiếu, cụ thể là: 05 người/huyện, thị xã, thành phố x 13
huyện, thị xã, thành phố.
+ Lãnh đạo cấp xã: 108 mẫu phiếu, cụ
thể là: 03 người/xã x 36 xã; mỗi huyện, thị xã, thành phố
lựa chọn từ 03 đơn vị hành chính cấp xã (Loại I, II, III) theo quy mô, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội.
+ Người dân: 1.170 mẫu phiếu, cụ thể
là: 30 người x 03 xã x 13 huyện, thị
xã, thành phố; mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn 03 đơn vị
hành chính cấp xã có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thuộc loại tốt, trung
bình, kém. Tại mỗi đơn vị hành chính cấp xã, chọn ngẫu nhiên 30 người dân để điều
tra XHH.
+ Doanh nghiệp: 390 mẫu phiếu, cụ thể
là: 30 doanh nghiệp/huyện, thị xã, thành phố x 13 huyện,
thị xã, thành phố; mỗi huyện, thị xã, thành phố lựa chọn đại diện doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh.
- Tổng số lượng mẫu phiếu điều tra XHH cấp huyện: 2.682.
* Điều tra XHH đối với UBND cấp xã:
- Đối tượng và số lượng mẫu phiếu điều
tra XHH:
+ Lãnh đạo UBND cấp huyện: 03 mẫu phiếu.
+ Thường trực HĐND cấp xã: 03 mẫu phiếu.
+ Lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện: 24 mẫu phiếu.
+ Người dân: 30 mẫu phiếu, cụ thể là:
10 người x 03 thôn, tổ dân phố. Tại mỗi đơn vị hành chính
cấp xã, chọn ngẫu nhiên 30 người dân ở 03 thôn, tổ dân phố để điều tra XHH.
+ Doanh nghiệp: 10 mẫu phiếu, mỗi đơn
vị hành chính cấp xã lựa chọn 10 doanh nghiệp đại diện: doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh.
- Số mẫu phiếu điều tra cho 01 đơn vị
hành chính cấp xã: 70.
- Tổng số mẫu phiếu điều tra XHH cho
cấp xã: 12.110 (70 x 173).
b) Thời gian và cơ quan thực hiện
điều tra XHH sở, ban ngành, UBND cấp huyện
* Thời gian thực hiện: Tháng 10-
11/2022, cụ thể:
- Hoàn thành in ấn phiếu điều tra,
phân bổ phiếu điều tra XHH các cấp trước ngày 15/10/2022.
- Hoàn thành việc điều tra, khảo sát,
thu phiếu gửi cơ quan chủ trì tổng hợp phiếu trước ngày 15/11/2022.
- Hoàn thành tổng hợp phiếu điều tra
các cấp trước ngày 30/11/2022.
* Cơ quan thực hiện:
- Đối với sở, ban ngành, UBND cấp huyện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
+ Cơ quan phối hợp,
thực hiện: Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Đối với UBND cấp xã: UBND cấp huyện
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực
hiện.
c) Kinh phí
- Kinh phí thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê,
Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác CCHC,
Thông tư số 33/2022/TT-BTC ngày 09/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và các quy định về thu, chi ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Đối với sở, ban ngành, UBND cấp huyện
thực hiện theo nguồn ngân sách của tỉnh.
- Đối với cấp xã thực hiện theo nguồn
ngân sách cấp huyện.
3. Tổ chức thẩm
định, đánh giá kết quả tự chấm điểm của các cơ quan, địa phương
- Hội đồng thẩm định Chỉ số CCHC cấp
sở, cấp huyện (Hội đồng thẩm định tỉnh) có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh
giá kết quả tự chấm điểm công tác CCHC của các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố Chỉ số CCHC năm 2022 của
sở, ban ngành, UBND cấp huyện.
- Hội đồng thẩm định Chỉ số CCHC cấp
xã (Hội đồng thẩm định huyện) tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả tự chấm điểm
công tác CCHC của UBND cấp xã; tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện công bố Chỉ số CCHC năm 2022 của UBND cấp xã thuộc quyền quản lý.
- Thời gian hoàn thành công tác thẩm
định, xếp hạng, công bố Chỉ số CCHC các cấp trước ngày 15/12/2022.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì việc triển khai xác định Chỉ
số CCHC, tham mưu UBND tỉnh công bố Chỉ số CCHC năm 2022 đối với sở, ban ngành
và UBND cấp huyện.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc
các sở, ban ngành, UBND cấp huyện tiến hành tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC
của đơn vị mình và thực hiện điều tra XHH theo quy định.
- Đôn đốc UBND cấp huyện triển khai
xác định Chỉ số CCHC cấp xã và kiểm tra việc triển khai thực hiện xác định Chỉ
số CCHC báo cáo UBND tỉnh.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh thành lập
Hội đồng thẩm định Chỉ số CCHC sở, ban ngành, UBND cấp huyện, gồm các Sở: Nội vụ;
Tư pháp; Tài chính; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch
và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh.
- Thành lập tổ giúp việc Hội đồng thẩm
định để tổ chức triển khai thực hiện việc thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Ban hành Kế hoạch điều tra XHH để
xác định Chỉ số CCHC năm 2022 của sở, ban ngành và cấp huyện; thành lập Tổ điều
tra XHH, thành lập Tổ công tác hoặc hợp đồng đơn vị tư vấn để xây dựng mẫu phiếu
điều tra XHH (theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định tại Quyết định
số 733/QĐ-UBND ngày 06/7/2022 của UBND tỉnh) và in ấn phiếu điều tra XHH đối với
sở, ban ngành và UBND cấp huyện; cử cán bộ, công chức phối
hợp điều tra, giám sát, phúc tra quá trình điều tra XHH tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Hợp đồng đơn vị tư vấn để tổng hợp
và xử lý số liệu kết quả điều tra XHH phục vụ xác định Chỉ số CCHC năm 2022 của
sở, ban ngành và UBND cấp huyện; thực hiện công tác kiểm tra thực tế việc triển
khai xác định Chỉ số CCHC, tổng hợp kết quả tự đánh giá và kết quả điều tra XHH để xây dựng báo cáo tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Lập dự toán kinh phí triển khai xác
định Chỉ số CCHC năm 2022 đối với sở, ban ngành và UBND cấp huyện, gửi Sở Tài
chính thẩm định; thực hiện thanh quyết toán tài chính phục vụ cho công tác điều
tra XHH và chi phí triển khai xác định Chỉ số CCHC năm 2022 theo quy định.
- Báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
kết quả xác định Chỉ số CCHC sở, ban ngành và UBND cấp huyện; tham mưu việc
đánh giá, công bố xếp hạng chỉ số và đề xuất khen thưởng
các cơ quan, địa phương đạt Chỉ số CCHC cao.
2. Sở Tài chính
Hướng dẫn lập dự toán, quyết toán
kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng năm, trình UBND tỉnh theo quy định.
3. Các sở, ban ngành
- Tự đánh giá, chấm điểm, xác định Chỉ
số CCHC của đơn vị mình theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, gửi kết quả và tài liệu,
hình ảnh kiểm chứng về Sở Nội vụ đúng nội dung và thời gian quy định.
- Thực hiện đảm bảo trung thực, khách
quan về công tác điều tra XHH tại đơn vị.
4. UBND cấp huyện
- Chủ trì việc triển khai xác định, công
bố Chỉ số CCHC năm 2022 đối với UBND cấp xã.
- Tự đánh giá, chấm điểm, xác định Chỉ
số CCHC của đơn vị theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, gửi kết quả và tài liệu, hình ảnh
kiểm chứng về Sở Nội vụ đúng nội dung, đảm bảo thời gian quy định và thực hiện
đảm bảo trung thực, khách quan về công tác điều tra XHH tại đơn vị.
- Thành lập Hội đồng thẩm định xác định
Chỉ số CCHC cấp xã (gồm các phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc huyện) và
tổ giúp việc Hội đồng thẩm định để tổ chức triển khai thực hiện việc thẩm định
kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của UBND cấp xã.
- Thành lập Tổ điều tra XHH tại địa
phương; chỉ đạo Tổ điều tra phát phiếu điều tra, hướng dẫn
điền thông tin, thu phiếu điều tra và tổ chức điều tra XHH
tại địa phương đảm bảo trung thực, khách quan.
- In ấn phiếu điều
tra XHH cấp xã; triển khai công tác điều tra, khảo sát, tổng hợp và xử lý số liệu
kết quả điều tra XHH phục vụ xác định Chỉ số CCHC năm 2022 của cấp xã.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc triển khai thực hiện kế hoạch xác định Chỉ số CCHC năm 2022 tại cấp
xã; tổng hợp, thẩm định, công bố kết quả xếp hạng Chỉ số
CCHC cấp xã và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
5. UBND cấp xã
- Tự đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC
của đơn vị mình, báo cáo kết quả về UBND cấp huyện theo quy định.
- Thực hiện công tác điều tra XHH tại địa phương đảm bảo trung thực, khách quan.
Yêu cầu các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường thị trấn
và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai
thực hiện./.