TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/QĐ-TANDTC-TĐKT
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẨM PHÁN GIỎI”, “THẨM
PHÁN TIÊU BIỂU”, “THẨM PHÁN MẪU MỰC”
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi
đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế xét tặng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”,
“Thẩm phán mẫu mực” của Tòa án nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 223/QĐ-TA-TĐKT ngày 26
tháng 12 năm 2013 của Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quy chế thi tuyển
danh hiệu “Thẩm phán giỏi” và xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm
phán mẫu mực” trong ngành Tòa án nhân dân.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Giám đốc Học viện Tòa án,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao và Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (để biết);
- Ban TĐKT trung ương (để biết);
- Các Bộ, Ngành trong Khối thi đua Nội
chính (để biết);
- Lưu: VP, Vụ TĐKT.
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY CHẾ
XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẨM PHÁN GIỎI”, “THẨM PHÁN TIÊU BIỂU”, “THẨM PHÁN MẪU
MỰC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TANDTC-TĐKT ngày 05/5/2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng, vinh danh, chế độ ưu đãi và thu hồi (danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm
phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực” - Sau đây gọi chung là danh hiệu “Thẩm phán”).
2. Quy chế này được áp dụng đối với
Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp.
Điều 2. Danh hiệu
“Thẩm phán”
Là danh hiệu vinh dự của Tòa án nhân
dân, được tặng cho các Thẩm phán có những đóng góp đặc biệt
xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án
nhân dân:
1. Danh hiệu “Thẩm phán giỏi” được tặng
cho các Thẩm phán có bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất
đạo đức tốt; giỏi về nghiệp vụ; tiêu biểu trong rèn luyện, thực hiện chức trách
nhiệm vụ, được công nhận thông qua quy trình xét tặng theo quy định của Quy chế này.
2. Danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” được
tặng cho các Thẩm phán xuất sắc trong số các Thẩm phán đạt danh hiệu “Thẩm phán
giỏi” hoặc được đặc cách xét thông qua quy trình xét tặng theo quy định của Quy
chế này.
3. Danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực” được
tặng cho các Thẩm phán đặc biệt xuất sắc trong số các Thẩm phán đạt danh hiệu
“Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” hoặc được đặc cách
xét thông qua quy trình xét tặng theo quy định của Quy chế này.
Điều 3. Nguyên
tắc xét tặng danh hiệu “Thẩm phán”
1. Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng
(pháp luật, tiêu chuẩn, đối tượng và
thực chất thành tích).
2. Bảo đảm đoàn kết nội bộ, vì sự
phát triển của mỗi cá nhân, tập thể và của Tòa án nhân dân.
3. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với
khuyến khích vật chất và chính sách, chế độ ưu đãi.
Chương II
TIÊU CHUẨN CÁC
DANH HIỆU “THẨM PHÁN”
Điều 4. Tiêu chuẩn chung
1. Đã có ít nhất 01 nhiệm kỳ làm Thẩm
phán;
2. Có phẩm chất
đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; nội quy, quy chế, kỷ luật của cơ quan, đơn vị;
3. Tận tụy với nghề; ban hành bản án,
quyết định đúng pháp luật; là tấm gương điển hình trong rèn
luyện, thực hiện chức trách nhiệm vụ của Thẩm phán;
4. Tích cực tham gia phong trào thi
đua;
5. Trong 03 năm công tác trước thời
điểm xét tặng liên tục được xếp loại công chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
6. Có số lượng, chất lượng vụ, việc
đã trực tiếp (làm chủ tọa, tham gia) phiên tòa xét xử hoặc được phân công trực
tiếp giải quyết (trong 65 tháng liên tục trước thời điểm xét tặng) bằng hoặc
cao hơn các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5, 6, 7 của Quy chế này.
7. Số lượng, chất lượng các vụ, việc
đã giải quyết, xét xử của Thẩm phán được tính theo phương thức sau:
- Đối với Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
hoặc được phân công trực tiếp giải quyết: Mỗi vụ, việc đã giải quyết, xét xử
thì tính bằng 01 vụ, việc;
- Đối với Thẩm phán tham gia Hội đồng
xét xử: Mỗi vụ, việc đã giải quyết, xét xử thì tính bằng 1/2 vụ, việc;
- Đối với mỗi Thẩm phán khi hòa giải
thành 01 vụ án thì tính bằng 01 vụ án đã xét xử.
- Bản án, quyết định bị sửa nghiêm trọng
do nguyên nhân chủ quan thì tính bằng 1/2 bản án, quyết định bị hủy do nguyên
nhân chủ quan.
Điều 5. Tiêu chuẩn
danh hiệu “Thẩm phán giỏi”
Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp
ngoài đạt tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4 của Quy chế
này, còn phải đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
1. Đã giải quyết, xét xử liên tục từ
350 vụ, việc trở lên (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo);
500 vụ, việc trở lên (đối với các thành phố trực thuộc trung
ương) và 450 vụ, việc trở lên (đối với các địa phương khác) mà không có án quá
hạn luật định, không có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5%.
2. Được trên 50% cán bộ, công chức,
người lao động của đơn vị cơ sở bỏ phiếu đề nghị.
Điều 6. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Thẩm phán tiêu biểu”
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp
ngoài đạt tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4 của Quy chế
này, còn phải đạt một trong các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Có 2 lần được tặng thưởng danh hiệu
“Thẩm phán giỏi”; đồng thời, có nhiều (sáng kiến cải tiến kỹ thuật, chuyên đề
khoa học, giải pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, áp dụng công nghệ mới
để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác...), đã được ứng dụng trong Tòa án
nhân dân và được thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận.
b) Đã được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm
phán giỏi”; sau đó giải quyết, xét xử từ 350 vụ, việc trở lên (đối với vùng
núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo); 500 vụ, việc trở lên (đối với thành phố trực
thuộc trung ương) và 450 vụ, việc trở lên (đối với các địa
phương khác), không có án quá hạn luật định, không có án (hủy, sửa) do nguyên
nhân chủ quan vượt quá 1,5%.
2. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp
có thể được đặc cách xét, tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, nếu có đủ tiêu
chuẩn quy định tại Điều 4 của Quy chế này và giải quyết,
xét xử liên tục từ 700 vụ, việc trở lên (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo); 1.000 vụ, việc trở lên (đối với thành phố trực thuộc trung ương) và 900 vụ,
việc trở lên (đối với các địa phương khác), không có án quá hạn luật định,
không có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5%.
3. Danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” phải
được ít nhất 70% cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị cơ sở bỏ phiếu đề
nghị.
Điều 7. Tiêu chuẩn
danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực”
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp
ngoài đạt tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4 của Quy chế
này và còn phải đạt một trong các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Có 1 lần được tặng thưởng danh hiệu
“Thẩm phán tiêu biểu” và 1 lần được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi” hoặc
3 lần được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”; đồng thời, có nhiều (sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, chuyên đề khoa học, giải pháp công tác, kế hoạch làm việc
khoa học, áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác...),
đã được ứng dụng trong Tòa án nhân dân và được thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác
nhận.
b) Có 2 lần liên tục được tặng thưởng
danh hiệu “Thẩm phán giỏi” hoặc đã được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”;
sau đó giải quyết, xét xử liên tục từ 350 vụ, việc trở lên (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo); 500 vụ, việc trở lên (đối với thành phố trực
thuộc trung ương) và 450 vụ, việc trở lên (đối với các địa
phương khác), không có án quá hạn luật định, không có án
(hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5%.
2. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp
có thể được đặc cách xét, tặng danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực”, nếu có đủ tiêu
chuẩn quy định tại Điều 4 của Quy chế này và giải quyết, xét xử từ 900 vụ, việc trở lên (đối với vùng
núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo); 1.200 vụ, việc trở lên (đối với thành phố trực
thuộc trung ương) và 1.100 vụ, việc trở lên (đối với các địa
phương khác), không có án quá hạn luật định, không có án (hủy, sửa) do nguyên
nhân chủ quan vượt quá 1,5%.
3. Danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực” phải
được ít nhất 90% cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị cơ sở bỏ phiếu đề
nghị.
Điều 8, Tiêu chuẩn,
điều kiện và quy trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” đối với Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán Tòa án quân sự các cấp
1. Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân: Căn cứ các quy định chung của Quy
chế và tính đặc thù xét xử riêng, lập hồ sơ đề xuất Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, cho ý kiến thống nhất với Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Thẩm
phán” đối với Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Tòa án quân sự: Căn cứ các quy định chung của Quy chế và tính đặc
thù xét xử riêng, lập hồ sơ đề xuất Ủy ban Thẩm phán Tòa
án quân sự trung ương xem xét, cho ý kiến thống nhất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu
“Thẩm phán” đối với Thẩm phán Tòa án quân sự các cấp, trình Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định.
Chương III
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN,
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẨM PHÁN”
Điều 9. Hội đồng
Tư vấn
1. Tại Tòa án nhân dân tối cao và các
Tòa án quân sự: Không thành lập Hội đồng Tư vấn.
2. Tại các Tòa án nhân dân cấp cao: Hội
đồng Tư vấn là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao là Chủ tịch Hội đồng.
3. Tại các Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương: Hội đồng Tư vấn là Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Chủ tịch Hội đồng.
Điều 10. Hội đồng
Xét tặng
Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Tòa án nhân dân là Hội đồng Xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” của
Tòa án nhân dân.
Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân
dân tối cao là đơn vị giúp việc cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân trong quá trình xét tặng và
vinh danh danh hiệu “Thẩm phán”.
Điều 11. Nguyên
tắc hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn
1. Nguyên tắc hoạt
động: Hội đồng Tư vấn và Hội đồng Xét tặng hoạt, động
theo chế độ tập thể, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan. Phiên họp
của Hội đồng Tư vấn và Hội đồng Xét tặng chỉ được tổ chức
khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt tại phiên
họp. Các quyết định của Hội đồng Tư vấn và Hội đồng Xét tặng
phải được trên 1/2 tổng số thành viên của Hội đồng biểu
quyết tán thành.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Hội đồng Tư vấn
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng;
sơ tuyển và thẩm định hồ sơ theo các
tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này để thống nhất danh
sách các Thẩm phán đủ tiêu chuẩn, điều kiện được xét tặng
danh hiệu “Thẩm phán”;
b) Tổ chức đánh giá và xét chọn những
Thẩm phán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”;
c) Thống nhất với Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cùng cấp hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định danh
sách đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”.
2.2. Hội đồng Xét tặng
a) Tổ chức đánh giá và xét chọn những
Thẩm phán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”;
b) Thống nhất với Ban cán sự đảng Tòa
án nhân dân tối cao về danh sách đề nghị xét tặng thưởng
danh hiệu “Thẩm phán”.
Điều 12. Quy
trình xét tặng danh hiệu “Thẩm phán”
1. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cùng cấp:
a) Phổ biến, hướng dẫn thực hiện việc
đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”;
b) Căn cứ các quy định của Quy chế, lập
hồ sơ đề xuất Hội đồng Tư vấn sơ tuyển và thẩm định danh sách các Thẩm phán đủ
tiêu chuẩn, điều kiện được xét tặng danh hiệu “Thẩm phán”.
2. Hội đồng Tư vấn tổ chức phiên họp
toàn thể để thực hiện các nội dung sau:
a) Nhận xét, đánh giá, thống nhất với
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp danh sách các Thẩm phán đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị xét, tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán” theo quy định
tại các Điều 4, 5, 6 và 7 của Quy chế này.
b) Thông báo công khai tại cơ quan,
đơn vị danh sách những Thẩm phán được đề nghị xét, tặng thưởng danh hiệu “Thẩm
phán”. Sau 7 ngày kể từ khi thông báo, nếu không có ý kiến
khiếu nại thì Hội đồng Tư Vấn và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cùng cấp thống nhất hồ sơ và danh sách chính thức đề
nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng)
xem xét, thẩm định.
3. Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án
nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ,
Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao thẩm định hồ sơ đề nghị của Hội đồng Tư vấn;
tổng hợp, thông báo công khai trên Cổng
thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao danh sách các Thẩm phán được đề nghị
xét tặng danh hiệu “Thẩm phán”.
4. Sau 7 ngày kể từ khi thông báo, nếu
không có ý kiến khiếu nại, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Tòa án nhân dân sẽ tổ chức phiên họp xem xét, đánh giá đối với từng Thẩm phán và thông qua danh sách các Thẩm phán đủ tiêu chuẩn, điều kiện được đề nghị xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” trình Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định tặng thưởng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Thẩm
quyền ra quyết định tặng thưởng, truy tặng, thu hồi danh hiệu “Thẩm phán”
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết
định tặng thưởng, truy tặng, thu hồi danh hiệu “Thẩm phán”.
Điều 14. Tổ chức
công bố, trao tặng, truy tặng, vinh danh danh hiệu “Thẩm phán”
1. Danh hiệu “Thẩm phán” được công bố,
trao tặng, truy tặng, vinh danh vào dịp Kỷ niệm “Ngày truyền thống Tòa án nhân
dân” (13/9) hoặc tại Hội nghị triển
khai công tác Tòa án nhân dân hằng năm. Trong trường hợp cần
thiết, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định, thời
điểm để tổ chức xét tặng, công bố, trao tặng, truy tặng,
vinh danh danh hiệu “Thẩm phán”.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tổ chức Hội nghị công bố, trao tặng, truy tặng, vinh danh danh hiệu “Thẩm phán giỏi” đối với Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao và các danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán
mẫu mực”.
3. Chánh án Tòa án quân sự trung ương
tổ chức Hội nghị công bố, trao tặng, truy tặng, vinh danh danh hiệu “Thẩm phán
giỏi” đối với Thẩm phán Tòa án quân sự các cấp.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao;
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức Hội nghị công bố, trao tặng, truy tặng danh hiệu “Thẩm phán
giỏi” đối với Thẩm phán thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Các Thẩm phán đã được Hội đồng Tư
vấn và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp xem xét, đề nghị tặng thưởng,
nhưng từ trần có thể được xem xét, truy tặng danh hiệu “Thẩm phán”.
Điều 15. Thu hồi
danh hiệu “Thẩm phán”
1. Danh hiệu “Thẩm phán” bị thu hồi
khi Thẩm phán vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Che giấu khuyết điểm, báo cáo sai
thành tích hoặc có gian lận trong quá trình xét tặng;
b) Có chứng cứ chứng minh việc xét tặng
không bảo đảm chính xác, khách quan.
2. Khi phát hiện thấy một trong các
trường hợp được quy định tại khoản 1
Điều này, Hội đồng Tư vấn và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cùng cấp chịu trách nhiệm xem xét, đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa
án nhân dân (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) thẩm định,
trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
3. Thẩm phán đã bị thu hồi danh hiệu, có thể được xét tặng lại danh hiệu
“Thẩm phán” sau 03 năm công tác kể từ khi bị thu hồi danh
hiệu, nếu có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của
Quy chế này.
Điều 16. Kinh
phí tổ chức xét tặng; chế độ ưu đãi, khen thưởng đối với danh hiệu “Thẩm phán”
1. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu
“Thẩm phán” được chi từ kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị cơ
sở.
2. Thẩm phán được tặng danh hiệu “Thẩm
phán” được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
a) Được công bố, vinh danh theo quy định
của Quy chế này và được ghi danh vào Sổ vàng truyền thống
của Tòa án nhân dân tối cao;
b) Được ưu tiên cử đi học tập, đào tạo,
bồi dưỡng nhằm tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý; xét nâng bậc lương và tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” trước thời hạn.
3. Chế độ khen thưởng
a) Thẩm phán được tặng thưởng danh hiệu
“Thẩm phán giỏi” được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng
Huy hiệu “Thẩm phán giỏi”, Bằng công nhận danh hiệu “Thẩm
phán giỏi” và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở.
b) Thẩm phán được tặng thưởng danh hiệu
“Thẩm phán tiêu biểu” được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng Huy hiệu “Thẩm
phán tiêu biểu”, Bằng công nhận danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” và được thưởng
4,0 lần mức lương cơ sở.
c) Thẩm phán được tặng thưởng danh hiệu
“Thẩm phán mẫu mực” được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng Huy hiệu “Thẩm
phán mẫu mực”, Bằng công nhận danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực”
và được thưởng 5,0 lần mức lượng cơ sở
và có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. Danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực” là một
trong những tiêu chuẩn, điều kiện để xây dựng điển hình và đề nghị xét, phong tặng
danh hiệu “Anh hùng Lao động” thời kỳ đổi mới.
Điều 17. Thời
gian tổ chức xét tặng danh hiệu “Thẩm phán”
1. Tháng 5, 6: Các Thẩm phán có đủ
tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” theo quy định của Quy chế này chuẩn bị
hồ sơ theo quy định (Số liệu báo cáo được tính đến ngày 30/4 của năm đề nghị
xét tặng);
Hội đồng Tư vấn tiến hành xem xét,
đánh giá hồ sơ, thống nhất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tổng hợp
danh sách, thông báo công khai tại cơ quan, đơn vị các Thẩm phán đề nghị xét tặng
danh hiệu “Thẩm phán” trước khi báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án
nhân dân (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao).
2. Tháng 7, 8: Vụ Thi đua - Khen thưởng
Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp danh sách và chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ, Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao thẩm định hồ
sơ đề nghị xét tặng, vinh danh Thẩm phán; trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Tòa án nhân dân xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tặng
thưởng danh hiệu “Thẩm phán”.
Sau thời điểm ngày 30/4 của năm đến
trước thời điểm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định tặng thưởng
danh hiệu “Thẩm phán” mà Thẩm phán có án quá hạn luật định hoặc có án (hủy, sửa)
do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5% hoặc có án tạm đình chỉ không đúng quy định
pháp luật, sẽ không được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”.
Điều 18. Hồ sơ đề
nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”
1. Hồ sơ đề
nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán” gồm có:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng thưởng
danh hiệu “Thẩm phán” (mẫu số 01);
b) Biên bản họp xem xét, đánh giá của
Hội đồng Tư vấn (mẫu số 02);
c) Danh sách Thẩm phán đề nghị xét tặng,
cùng file điện tử gửi về địa chỉ: mail.toaan.gov.vn (mẫu số 03);
d) Báo cáo tự đánh giá, nhận xét về
quá trình làm nhiệm vụ của Thẩm phán có nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng các cấp có thẩm quyền (mẫu số 04).
Số liệu các vụ, việc đã dùng làm căn
cứ, thành tích để xét tặng, vinh danh Thẩm phán lần trước không được dùng để làm căn cứ để xét tặng, đề nghị
khen thưởng lần sau.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Thẩm phán” được gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân (thông
qua Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao) trước ngày 30/6 hàng năm.
Điều 19. Trách nhiệm
của các đơn vị trong Tòa án nhân dân
1. Chánh án Tòa án quân sự trung
ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm triển khai việc tổ
chức thực hiện Quy chế này.
2. Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân
dân, Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao chịu
trách nhiệm phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án
nhân dân tối cao và các đơn vị trong Tòa án nhân dân tổ chức
tuyên truyền việc thực hiện Quy chế này.
3. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng -Tòa án nhân dân chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký Quyết định ban hành và thay
thế cho Quy chế thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi” và xét tặng danh hiệu “Thẩm
phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực” (ban hành kèm theo Quyết định số 223/QĐ-TA-TĐKT ngày 26/12/2013 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định./.
PHỤ
LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 10/2020/QĐ-TANDTC-TĐKT ngày 05
tháng 5 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Các
biểu mẫu
|
Nội
dung
|
Mẫu
số 01
|
Tờ trình
|
Mẫu
số 02
|
Biên bản.
|
Mẫu
số 03
|
Danh sách đề nghị (Microsoft Excel)
|
Mẫu
số 04
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.
|
Ghi chú: Thể thức và kỹ thuật trình bày của báo cáo thành tích phải được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính; không được viết tắt, trừ trường hợp được quy định; từ 02 tờ trở lên phải đóng dấu giáp lai.
Mẫu số 01
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr-…
|
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm …
|
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU
“THẨM PHÁN GIỎI”, “THẨM PHÁN TIÊU BIỂU”, “THẨM PHÁN MẪU MỰC” (1)
Kính gửi:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Căn cứ Quy chế xét tặng danh hiệu “Thẩm
phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực” ban hành kèm theo Quyết
định số 10/QĐ-TANDTC-TĐKT ngày 05/5/2020 của Tòa án nhân dân tối cao; kết quả
phiên họp ngày … tháng … năm... của Hội
đồng Tư vấn Tòa án... và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp.
………(2) kính đề nghị Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao xét tặng danh hiệu ....(1) cho
Thẩm phán sau:
1. Thẩm phán giỏi: .....(3)
2. Thẩm phán tiêu biểu: ..... (3)
3. Thẩm phán mẫu mực: ….. (3)
......(2) kính đề
nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, …
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ danh hiệu đề nghị
(2) Tên cơ quan, đơn vị đề nghị.
(3) Ghi rõ: Giới tính, họ và tên, chức vụ (chức danh), đơn vị (đề nghị xét tặng danh
hiệu nào thì ghi danh hiệu đó)
Mẫu số 02
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BB-…(1)
|
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm …
|
BIÊN BẢN
HỌP XÉT, ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU
“THẨM PHÁN GIỎI”, “THẨM PHÁN TIÊU BIỂU”, “THẨM PHÁN MẪU MỰC” (2)
Thời gian bắt đầu:
.............................................................................................................
Địa điểm: ..........................................................................................................................
Thành phần tham dự: .........................................................................................................
.........................................................................................................................................
Chủ trì (Chủ tọa): ……………………………………………….Chức vụ:…………………….
Thư ký (người ghi biên bản):
………………………………….. Chức vụ:……………………
Nội dung cuộc họp:
...........................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Các ý kiến tham gia tại cuộc họp:
......................................................................................
.........................................................................................................................................
Kết quả cuộc họp:
.............................................................................................................
.........................................................................................................................................
Cuộc họp kết
thúc vào hồi ……. giờ …., ngày … tháng … năm ….../.
THƯ KÝ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TỌA
(Chữ ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Chữ
viết tắt tên cơ quan, tổ
chức ban hành văn bản
(2) Ghi rõ danh hiệu đề nghị.
Mẫu số 03
DANH SÁCH THẨM PHÁN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG
DANH HIỆU “THẨM PHÁN GIỎI”, “THẨM PHÁN TIÊU BIỂU”, “THẨM PHÁN MẪU MỰC” NĂM
20…..
TT
|
HỌ VÀ TÊN THẨM PHÁN
|
NĂM SINH
|
CHỨC VỤ, ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
|
THỜI GIAN BỔ NHIỆM THẨM
PHÁN
|
XẾP LOẠI CÔNG CHỨC hoặc THÀNH TÍCH THI ĐUA
(03 năm trước thời điểm xét tặng)
|
TỔNG SỐ VỤ, VIỆC THẨM
PHÁN ĐÃ GQ, XX TRONG THỜI GIAN XÉT TẶNG
|
SỐ ÁN BÌNH QUÂN ĐÃ GQ, XX CỦA THẨM PHÁN/SỐ ÁN
BÌNH QUÂN CỦA ĐƠN VỊ
|
THỜI GIAN GQ, XX SỐ VỤ,
VIỆC TRONG THỜI GIAN XÉT TẶNG
|
ÁN BỊ HỦY DO LỖI CHỦ QUAN (TỶ LỆ
%)
|
ÁN BỊ SỬA DO LỖI CHỦ QUAN (TỶ LỆ
%)
|
TỔNG ÁN BỊ HỦY, SỬA DO LỖI
CHỦ QUAN (TỶ LỆ %)
|
PHIÊN TÒA RÚT KINH NGHIỆM
(vụ/1 năm)
|
SỐ BA, QĐ CÔNG BỐ
TRÊN CỔNG THÔNG TIN.../. TỔNG
SỐ BA, QĐ THUỘC ĐỐI TƯỢNG PHẢI CÔNG
BỐ
|
I. Đề nghị xét tặng danh hiệu “Thẩm phán
giỏi”
|
|
1
|
Ông Trần Văn A
|
1961
|
Thẩm phán trung cấp, Chánh án Tòa án nhân dân huyện
X, tỉnh Y
|
1=2015
|
2017:
CSTĐCS, BK
2018: CSTĐ
TAND
2019:
CSTĐCS, BK
|
|
5 vụ/tháng (Đv: 6 v/thg)
|
Từ ../.../20... đến ../.../20...
(... năm... tháng)
|
... vụ (…%)
|
... vụ (...%)
|
... vụ (...%)
|
|
|
2
|
Ông Phạm Văn B
|
1963
|
Thẩm phán trung cấp, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh
Y
|
5=2000
|
2017: Hoàn
thành SX nhiệm vụ
2018:
CSTĐCS
2019:
CSTĐCS, BK
|
|
|
Từ ../.../20... đến ../.../20...
(... năm... tháng)
|
... vụ (...%)
|
... vụ (...%)
|
... vụ (...%)
|
|
|
II. Đề nghị
xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”
|
|
1
|
Ông Vũ Văn C
|
1973
|
Thẩm phán trung cấp Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Y
|
12=1999
|
2017:
2018:
2019:
|
|
|
Từ ../.../20... đến ../.../20...
(... năm... tháng)
|
... vụ (...%)
|
... vụ (...%)
|
... vụ (...%)
|
|
|
III. Đề nghị
xét tặng danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực”
|
1
|
Bà Nguyễn
Thị H
|
1975
|
Thẩm phán sơ cấp Tòa án nhân dân tỉnh Y
|
11=2013
|
2017:
2018:
2019:
|
|
|
Từ ../.../20... đến ../.../20...
(...năm...tháng)
|
... vụ (…%)
|
... vụ (...%)
|
... vụ (...%)
|
|
|
|
…………., ngày …
tháng … năm 20…
CHÁNH ÁN
|
Mẫu số 04
TÒA ÁN NHÂN DÂN
…….(1)…….
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……., ngày … tháng … năm 20…
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU
“THẨM PHÁN ...................... (2)”
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên: (ghi
đầy đủ bằng chữ
in thường, không viết tắt)
- Sinh ngày, tháng, năm: Giới tính:
- Quê quán:
- Trú quán:
- Chức vụ, đơn vị
công tác (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải
thưởng:
- Thời điểm được
bổ nhiệm làm Thẩm phán: (Bổ nhiệm lần đầu, tái nhiệm...)
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác giải quyết, xét xử các loại
vụ án tính từ ngày.... tháng... năm 20... đến ngày 30 tháng 4 năm 20.... (thời gian tính số liệu để đề nghị xét tặng).
a) Tổng số vụ,
việc Thẩm phán đã giải quyết, xét xử: …….. vụ, việc, trong đó:
- Số vụ,
việc Thẩm phán đã trực tiếp giải quyết, xét xử: .... vụ, việc;
- Số vụ,
việc Thẩm phán đã tham gia giải quyết, xét xử: ....
vụ, việc.
b) Chất lượng giải quyết, xét xử các
loại vụ, việc:
- Không có án quá hạn luật định.
- Số lượng, tỷ lệ các vụ, việc bị hủy,
sửa do nguyên nhân chủ quan: ………………vụ,
việc (...%), trong đó:
+ Số lượng, tỷ lệ các vụ, việc bị hủy do nguyên nhân chủ
quan: ... vụ, việc (...%);
+ Số lượng, tỷ lệ các vụ, việc bị sửa do nguyên
nhân chủ quan: ... vụ, việc (...%);
+ Số lượng
bản án, quyết định bị sửa nghiêm trọng do nguyên nhân chủ quan: .... vụ, việc (...%).
c) Phiên tòa rút kinh nghiệm và công
bố bản án, quyết định trên Cổng thông
tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao của
Thẩm phán:
- Phiên tòa rút kinh nghiệm:.... vụ,
việc/.... năm;
- Công bố bản án,
quyết định trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao: ……..bản án, quyết định/.... số lượng bản
án, quyết định thuộc diện phải công bố (…..%).
2. Công tác khác.
- Báo cáo tóm tắt các biện pháp, giải
pháp trong việc đổi mới công tác quản lý, các sáng kiến kinh nghiệm, đề tài
nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học, kỹ thuật áp dụng vào thực tiễn...;
- Phẩm chất đạo
đức cá nhân; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; tham gia các hoạt động văn hóa,
xã hội, thể thao, hoạt động từ thiện...
Đối với Thẩm phán làm công tác quản
lý phải nêu tóm tắt thành tích của đơn vị: Số lượng, chất
lượng công tác giải quyết, xét xử các loại vụ, việc và các công tác khác; kết
quả khen thưởng của đơn vị trong 03 năm trước thời điểm đề nghị xét tặng.
3. Các biện pháp đã thực hiện và những
bài học kinh nghiệm rút ra trong thực hiện nhiệm vụ của người Thẩm phán.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG, CÔNG NHẬN
1. Danh hiệu thi
đua hoặc Kết quả xếp loại công chức:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua hoặc Kết quả xếp loại công chức
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận Danh hiệu thi đua hoặc Kết quả xếp loại công chức; cơ quan ban hành quyết định
|
20...
|
|
|
20...
|
|
|
20...
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen
thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
20...
|
|
|
20...
|
|
|
20...
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ (3)
|
NGƯỜI BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
|
XÁC
NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THI ĐUA -
KHEN THƯỞNG.....
Đồng
chí: ………………………………………………….
Là Thẩm phán sơ cấp (trung cấp, cao cấp),
(4) Tòa án nhân dân …………………………
- Trong thời gian từ ………… đến ngày 30/4/20.... đã giải quyết, xét xử được ………vụ, việc; trong đó: trực tiếp giải
quyết, xét xử ……. vụ, việc và tham gia giải quyết, xét xử ….. vụ, việc; trung bình mỗi tháng giải
quyết, xét xử ….. vụ, việc (số lượng án giải quyết, xét xử bình quân của mỗi Thẩm phán trong đơn vị/tháng ………vụ, việc).
- Về chất lượng
giải quyết, xét xử (tính đến 30/4/20...): Có (Không) …….vụ, việc bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan (….
%), trong đó: Có (Không) ……vụ, việc bị
hủy (….. %); Có (Không)........ vụ, việc bị sửa (…… %); Có (Không)………
bản án, quyết định bị sửa nghiêm trọng (…….%).
- Kết quả biểu
quyết của Hội đồng TĐ-KT....: Có.../... (.….%) số Thành
viên nhất trí đề nghị xét tặng danh hiệu “Thẩm phán....
(2)” năm 20……
..........., ngày …. tháng ….. năm 20...
TM. HỘI ĐỒNG TĐ-KT.....
CHÁNH ÁN - CHỦ TỊCH
GHI CHÚ: (1) Ghi tên đơn vị
Tòa án cấp trên trực tiếp và tên đơn vị nơi Thẩm phán công
tác.
(2) Đề nghị danh hiệu nào thì ghi
danh hiệu đó, ví dụ: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” hoặc “Thẩm phán mẫu
mực”.
(3) Nếu là Thẩm phán đang công tác lại
TAND cấp huyện thì do Chánh án TAND cấp huyện nơi Thẩm phán công tác xác nhận;
nếu là Thẩm phán đang công tác tại TAND cấp tỉnh thì do
lãnh đạo Tòa, Phòng nơi Thẩm phán công tác xác nhận.
(4) Nếu là
Lãnh đạo quản lý thì ghi Chánh án, Phó Chánh án, Trưởng phòng...