ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2019/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 17 tháng 07 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 29/TTr-VPUBND ngày 16 tháng 7
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, HCCB, KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 17/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định chế độ báo
cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình nhằm
phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quyết định này không điều chỉnh:
- Việc báo cáo định kỳ quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành.
- Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề
và các báo cáo khác không thực hiện theo quy định này mà được thực hiện theo
yêu cầu, lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Đối tượng áp dụng: Cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức,
cá nhân (gọi tắt là cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân) có liên quan đến việc
ban hành và thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ.
Điều 2. Nguyên
tắc báo cáo
Thực hiện theo Điều 5 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ.
Chương II
THẨM QUYỀN BAN
HÀNH VÀ YÊU CẦU CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 3. Thẩm
quyền ban hành chế độ báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ
báo cáo định kỳ yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trên
địa bàn tỉnh thực hiện.
Điều 4. Yêu cầu
báo cáo
- Tùy từng trường hợp cụ thể, nội
dung báo cáo có thể chỉ có phần lời văn bản hoặc bao gồm cả phần lời và phần số liệu.
- Tên báo cáo, nội dung yêu cầu báo
cáo thực hiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ.
- Nội dung chế độ báo cáo định kỳ bao
gồm tối thiểu các thành phần quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9
Điều 7 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ.
Điều 5. Hình thức
báo cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Hình thức báo cáo
Báo cáo phải được thể hiện dưới hình
thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
2. Phương thức gửi, nhận báo cáo
Báo cáo của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức
sau:
- Gửi qua phần mềm quản lý văn bản và
điều hành;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua fax;
- Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính;
- Gửi qua Hệ thống phần mềm thông tin
báo cáo và các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thời gian
chốt số liệu báo cáo
1. Báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, 6
tháng, năm: Thời điểm chốt số liệu thực hiện theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ.
2. Đối với các báo cáo định kỳ khác,
thời gian chốt số liệu báo cáo phải được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 11 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24/01/2019 của Chính phủ.
Điều 7. Thời hạn
gửi báo cáo
1. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ của mỗi
cấp báo cáo không quá 05 ngày kể từ ngày chốt số liệu thực tế trong kỳ báo cáo.
2. Đối với các loại báo cáo có yêu cầu về thời hạn gửi khác cần quy định cụ thể thời hạn trong văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện.
Trường hợp thời hạn gửi báo cáo trùng
vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của
pháp luật thì thời hạn báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo
sau ngày nghỉ đó.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh
1. Thường xuyên rà soát chế độ báo
cáo định kỳ, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền cho
phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và các nội dung tại Quyết định này.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố danh mục báo cáo định kỳ sau 10 ngày kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực
thi hành.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng
quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.
2. Các thông tin, số liệu báo cáo phải
bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu
báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin, số liệu báo cáo do mình cung cấp.
4. Người ký báo cáo phải đúng thẩm
quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân báo cáo.
5. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức
có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác báo cáo.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại Quy định này, tùy theo tính
chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan xây dựng vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, đảm bảo
kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn
nghiệp vụ cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh.
2. Đăng tải các quyết định công bố
Danh mục chế độ báo cáo định kỳ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời
hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
và việc triển khai xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố Danh mục báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
Điều 12. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo
của các cơ quan hành chính nhà nước được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên
theo định mức của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo
của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân đó tự bảo đảm.
3. Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, Hệ thống thông tin báo cáo của cơ quan, đơn vị thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu, công nghệ thông tin và pháp luật
khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.