ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2014/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
20 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ: Luật Thủy sản ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Đầu tư
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ,
ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá;
Căn cứ Thông tư số
52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày
08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá;
Xét đề nghị của: Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 50/BC-STP ngày 25/6/2014; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
Tờ trình số 191/TTr-SNN&PTNT ngày 07/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Thái Thụy; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tiền Hải; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành liên quan; Giám đốc Ban Quản lý các khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực BCHPCLB-TKCN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Công báo Thái Bình;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT, TH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Thái Bình và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá là
khu vực sử dụng cho tàu, thuyền neo đậu tránh trú bão và thực hiện một số hoạt
động dịch vụ hậu cần nghề cá bao gồm: vùng nước đậu tàu, luồng tàu, các công
trình phục vụ cho tàu neo đậu trú bão và vùng đất khu neo đậu trú bão.
2. Vùng nước đậu tàu là vùng nước được giới
hạn thiết lập trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, các khu: neo đậu tàu, chuyển tải,
tránh trú bão và luồng ra vào khu neo đậu.
3. Cơ sở hạ tầng khu neo đậu tránh trú bão
là các công trình, hạng mục công trình trong khu vực khu neo đậu bao gồm: hệ thống
luồng lạch, vùng nước để quay trở tàu thuyền, vùng nước neo đậu tàu, cầu cảng,
đê, kè bờ, cọc bích buộc tàu, công trình neo buộc tàu, hệ thống đệm chống va,
kè chắn cát, đường nội bộ, trụ sở làm việc, các hệ thống: thông tin liên lạc, cấp
điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải và thiết bị báo hiệu, thiết bị đèn chiếu
sáng, các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, và các tài sản khác.
4. Tàu thuyền: bao gồm tàu cá, tàu vận tải,
tàu dịch vụ hậu cần và các cấu trúc nổi khác hoạt động trong vùng nước khu neo
đậu tránh trú bão.
5. Rác thải là các chất thải ở thể rắn được
thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
6. Nước thải là chất thải ở thể lỏng được thải
ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
7. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu
tố độc hại, phóng xạ, dầu và hợp chất có dầu, chất dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ
lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính gây nguy hại khác.
8. Ban Quản lý khu neo đậu tránh trú bão (Ban Quản
lý) là đơn vị trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động tại khu neo đậu
tránh trú bão.
Điều 3. Loại hình tổ chức
1. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá nằm trong
khu vực cảng cá, bến cá được quản lý theo Quy chế quản lý cảng cá, bến cá.
2. Khu neo đậu tránh trú bão riêng biệt: Ban Quản
lý khu neo đậu tránh trú bão được tổ chức và hoạt động dưới hình thức sau: Ban
Quản lý khu neo đậu tránh trú bão là đơn vị sự nghiệp công ích, thực hiện cơ chế
tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, do Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thái Bình.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Quản lý khu neo đậu tránh trú bão
1. Xây dựng và ban hành Nội quy của khu neo đậu
tránh trú bão và thông báo công khai tại khu neo đậu tránh trú bão.
2. Thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao đối với quản
lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão và các hoạt động dịch vụ công ích theo
quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Lập sổ nhật ký tàu thuyền cập cảng và hàng hóa
thông qua cảng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra giám
sát hoạt động của khu neo đậu tránh trú bão; lập sổ theo dõi tình hình khai
thác, sử dụng và tình trạng kỹ thuật công trình, hạng mục công trình, trang thiết
bị thuộc cơ sở hạ tầng khu neo đậu tránh trú bão.
4. Quản lý và sử dụng diện tích đất, vùng nước neo
đậu tàu thuyền, cơ sở hạ tầng, tài sản máy móc, trang thiết bị và tài chính của
khu neo đậu tránh trú bão theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức kiểm
kê, đánh giá lại giá trị tài sản của khu neo đậu tránh trú bão, định kỳ báo cáo
về Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Tổ chức và quản lý các hoạt động dịch vụ hậu cần
tại khu neo đậu tránh trú bão; tạo điều kiện, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức,
cá nhân được hưởng các hoạt động dịch vụ công ích và các dịch vụ hậu cần khác.
6. Tổ chức thu và quản lý phí neo đậu khi không có
bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt và thời tiết nguy hiểm. Khi có bão, áp thấp nhiệt
đới, tàu cá và các loại tàu thuyền khác được vào khu neo đậu tránh trú bão
không phải nộp phí neo đậu.
7. Xây dựng và tổ chức triển khai phương án phòng,
chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn trong khu vực neo đậu tránh trú bão với Ban Chỉ
huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương.
8. Tuân thủ theo Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
trên biển và trong vùng nước cảng biển; Phương án phòng, chống lụt, bão tìm kiếm
cứu nạn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
9. Tổ chức lực lượng nhân viên của khu neo đậu
tránh trú bão đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ
trong khu vực; thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình thời tiết trên hệ
thống truyền thanh của khu neo đậu tránh trú bão; chủ động khắc phục, giải quyết
tại chỗ hậu quả tai nạn, ô nhiễm môi trường; hỗ trợ các dịch vụ cho các tổ chức,
cá nhân khi có yêu cầu.
10. Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền
địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo công tác an ninh trật
tự, xuất nhập cảnh, phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm thủy sản, phòng, chống lụt, bão và phòng, chống cháy nổ trong khu vực
tránh trú bão.
11. Phối hợp với: cơ quan đảm bảo an toàn hàng hải,
cảng vụ thông báo tình trạng luồng lạch, phao tiêu báo hiệu an toàn cho các tàu
thuyền ra vào khu neo đậu tránh trú bão; thanh tra chuyên ngành trong việc quản
lý khu neo đậu tránh trú bão; các cơ quan của Nhà nước khi có yêu cầu.
12. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra giám sát và xử
lý của các cơ quan có thẩm quyền về an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường trong khu vực tránh trú bão và các lĩnh vực khác có liên quan.
13. Không cho vào hoặc bắt buộc rời khỏi khu neo đậu
tránh trú bão đối với người và tàu cá của tổ chức, cá nhân không tuân thủ Nội
quy, Quy chế Quản lý khu neo đậu tránh trú bão.
14. Trong thời gian không sử dụng làm nơi tránh trú
bão, tùy theo điều kiện cụ thể, việc quản lý, sử dụng khu tránh trú bão làm cảng
cá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện công tác quản lý cơ sở hạ tầng theo
quy định hiện hành, đảm bảo sử dụng lâu dài và an toàn tài sản, công trình tại
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 5. Công tác phối hợp trong
quản lý khu neo đậu tránh trú bão
1. Quan hệ giữa Ban Quản lý với các đơn vị liên
quan
a) Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin
báo cáo định kỳ theo quy định.
b) Bàn giao quản lý và điều hành khu neo đậu tránh
trú bão cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương,
trong thời gian sử dụng làm nơi tàu thuyền vào neo đậu tránh trú bão.
c) Phối hợp với các cơ quan Biên phòng, Công an,
Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, an toàn lao động trong khu
neo đậu tránh trú bão; khắc phục ô nhiễm môi trường, hậu quả do bão, áp thấp và
tai nạn gây ra.
d) Phối hợp với các cơ quan Đảm bảo an toàn hàng hải,
Cảng vụ, cơ quan Quản lý thủy sản, Cảnh sát đường thủy trong công tác đảm bảo
an toàn hàng hải, an toàn giao thông đường thủy nội địa, an toàn cầu cảng, an
toàn cho người và phương tiện ra vào khu neo đậu tránh trú bão.
đ) Phối hợp với các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ đội Biên phòng, cơ quan Quản lý thủy sản trong hoạt động xuất nhập cảnh và hỗ
trợ đối với tàu cá nước ngoài vào tránh trú bão trong trường hợp bất khả kháng.
e) Phối hợp với cơ quan chức năng, thanh tra chuyên
ngành về xử lý vi phạm hành chính trong khu neo đậu tránh trú bão và khi có yêu
cầu.
2. Quan hệ giữa Ban Quản lý với chính quyền địa
phương có khu neo đậu tránh trú bão.
a) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời; đề
xuất, tham mưu những vấn đề liên quan đến công tác phòng, chống lụt, bão và tìm
kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiệt hại do bão, áp thấp, tai nạn xảy ra trong
khu neo đậu tránh trú bão cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phối hợp triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn
đốc việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý khu neo đậu tránh
trú bão; thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự; phòng chống và khắc phục hậu
quả do bão, áp thấp nhiệt đới gây ra; công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; tuyên
truyền cho tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về
quản lý khu neo đậu tránh trú bão; thông báo các khoản thu phí, lệ phí theo quy
định.
3. Quan hệ giữa Ban Quản lý với các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong khu neo đậu tránh trú bão
4. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong khu neo đậu tránh trú bão chấp hành Nội quy, Quy chế quản
lý khu neo đậu tránh trú bão.
a) Công khai và hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
các khoản thu phí, lệ phí theo quy định.
b) Ban Quản lý khu neo đậu tránh, trú bão tạo điều
kiện, giúp đỡ, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân sử dụng khu neo đậu tránh trú
bão trong việc neo đậu tàu thuyền, sử dụng các dịch vụ công ích và các dịch vụ
hậu cần khác theo quy định.
Điều 6. Công tác phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn
1. Căn cứ tình hình thực tế chủ động xây dựng, tổ
chức, triển khai phương án phòng chống lụt, bão, áp thấp nhiệt đới. Xây dựng
phương án phối hợp công tác phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn với Ban Chỉ
huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương.
2. Trường hợp khi có bão, áp thấp nhiệt đới, thời
tiết nguy hiểm:
a) Bàn giao sự quản lý, điều hành cho Ban Chỉ huy
Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn của địa phương sử dụng làm
nơi cho tàu cá vào neo đậu.
b) Tổ chức trực ban, chủ động triển khai công tác phòng
chống bão, áp thấp nhiệt đới. Sử dụng các phương tiện thông tin của Ban Quản lý
thường xuyên cập nhật thông tin diễn biến về bão, áp thấp nhiệt đới, thời tiết
và thông báo kịp thời cho các chủ phương tiện tàu thuyền, tổ chức, chức cá nhân
trong khu neo đậu tránh trú bão biết để chủ động phòng tránh.
c) Treo tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới theo
quy định.
d) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, tàu thuyền neo đậu,
chằng buộc, di chuyển tài sản trong thời gian tránh trú bão, áp thấp nhiệt đới.
Trong trường hợp đặc biệt phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão của địa
phương, các đồn, Trạm Biên phòng trên địa bàn có biện pháp yêu cầu ngư dân
không ở lại trên tàu khi đã đưa tàu vào vị trí neo đậu.
đ) Báo cáo danh sách tàu cá và số người trên tàu
đang neo đậu tại vùng nước khu neo đậu tránh trú bão cho Ban Chỉ huy Phòng, chống
lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định.
e) Trường hợp tàu nước ngoài vào khu tránh trú bão,
Ban Quản lý phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp
quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp khi bão, áp thấp nhiệt đới đã tan
a) Tham gia tổ chức khắc phục thiệt hại do bão, áp
thấp nhiệt đới gây ra.
b) Thống kê thiệt hại sau bão, áp thấp nhiệt đới
báo cáo kịp thời về Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Không thu phí neo đậu khi tàu vào neo đậu tránh
trú bão, áp thấp nhiệt đới.
Điều 7. Công tác vệ sinh môi
trường
1. Duy trì hoạt động của hệ thống thu gom rác thải,
nước thải, dầu thải trên bờ để tiếp nhận rác thải, nước thải, dầu thải từ tàu
thuyền.
2. Xây dựng quy trình thu gom rác thải, nước thải,
dầu thải và cử người hướng dẫn thuyền trưởng thu gom rác thải, bơm nước thải
lên hệ thống thu gom.
3. Tổ chức lực lượng để bố trí, sắp xếp tàu thuyền
neo đậu đúng vị trí. thuận tiện cho việc bốc dỡ hàng hóa, thu gom nước thải,
rác thải.
4. Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá
nhân, thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
Điều 8. Quản lý tài chính
1. Tổ chức và quản lý thu phí, thực hiện thu chi
ngân sách theo quy định. Quản lý hoạt động tài chính của khu neo đậu tránh trú
bão theo quy định của pháp luật.
2. Mức thu phí dịch vụ và sử dụng kinh phí thu:
Theo quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
3. Lập kế hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
kinh phí sự nghiệp cho Ban Quản lý; kinh phí phục vụ cho các hoạt động dịch vụ
công ích, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị để
duy trì điều kiện an toàn công trình khu neo đậu tránh trú bão.
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG TRONG KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân có liên quan trong khu neo đậu tránh trú bão
1. Thực hiện nghiêm túc Nội quy và Quy chế quản lý
khu neo đậu tránh trú bão.
2. Chấp hành các quy định về an ninh trật tự, xuất
nhập cảnh (đối với tàu cá và người nước ngoài), an toàn hàng hải, an ninh hàng
hải, an toàn giao thông đường thủy, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường, phòng
chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, an toàn lao động trong khu neo đậu tránh
trú bão.
3. Thông báo kịp thời, chính xác cho Ban Quản lý biết
và tham gia cứu nạn khi phát hiện sự cố trong khu tránh trú bão; phối hợp với
Ban Quản lý để giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn.
4. Giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn cơ sở hạ tầng,
phối hợp với Ban Quản lý trong việc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao
thông trong vùng nước, vùng đất thuộc khu neo đậu tránh trú bão.
5. Chấp hành sự điều động của Ban Quản lý; hoạt động
kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về an ninh, trật tự, đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản và bảo vệ môi
trường trong khu neo đậu tránh trú bão.
6. Được neo đậu tàu thuyền và sử dụng các dịch vụ
công ích của khu neo đậu tránh trú bão theo quy định của Ban Quản lý; được yêu
cầu giúp đỡ trong thời gian neo đậu tại khu neo đậu tránh trú bão.
7. Được cung cấp các thông tin về thời tiết và các
quy định của Ban Quản lý.
8. Nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm
của thuyền trưởng và thuyền viên khi tàu ra, vào, neo đậu tại vùng nước trong
khu neo đậu tránh trú bão
1. Thực hiện các quy định tại Điều 9 của Quy chế
này.
2. Neo đậu trong khu neo đậu tránh trú bão theo hướng
dẫn của nhân viên quản lý khu neo đậu tránh trú bão.
3. Trong điều kiện thời tiết bình thường tàu thuyền
vào khu neo đậu tránh trú bão phải xuất trình với Ban Quản lý khu tránh trú bão
các giấy tờ sau:
a) Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá.
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (còn giá
trị, đối với tàu thuộc diện phải đăng kiểm).
c) Giấy phép khai thác thủy sản (còn giá trị, đối với
tàu không thuộc diện đăng kiểm).
d) Ngư cụ phải được chàng buộc chặt và sắp xếp gọn
gàng; bố trí thuyền viên trực tàu để theo dõi và bảo quản các trang thiết bị
trên tàu trong quá trình neo đậu trong khu tránh trú bão.
4. Chấp hành lệnh điều động của Ban Quản lý khu neo
đậu tránh trú bão trong trường hợp khẩn cấp.
5. Được đề nghị giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện để
neo đậu tàu thuyền và sử dụng các dịch vụ khác đối với Ban Quản lý.
6. Trong trường hợp bất khả kháng, tàu cá nước
ngoài khi vào tránh trú bão, áp thấp nhiệt đới thì Ban Quản lý: tiếp nhận hướng
dẫn neo đậu, tạo điều kiện nơi tránh trú bão cho người và phương tiện an toàn;
thông báo cho các cơ quan chức năng có liên quan biết để làm các thủ tục cần
thiết theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Phòng chống lụt bão
và tìm kiếm cứu nạn
1. Chấp hành các quy định về phòng, chống lụt, bão
và tìm kiếm cứu nạn, phương án sắp xếp, bố trí nơi neo đậu của Ban Quản lý.
2. Thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu cá khi
vào khu neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự điều hành và hướng dẫn của Ban
Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.
3. Sử dụng các biện pháp để đảm bảo an toàn cho tàu
thuyền và ngư lưới cụ.
4. Tàu thuyền bị chìm đắm hoặc mắc cạn trong khu
neo đậu tránh trú bão, chủ phương tiện phải kịp thời, chủ động khắc phục hậu quả
và thông báo đến cơ quan chức năng để được hỗ trợ
5. Tàu thuyền chỉ được rời khu neo đậu tránh trú
bão khi có thông báo bão, áp thấp nhiệt đới đã tan hoặc có lệnh của Ban Chỉ huy
Phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 12. Đảm bảo an ninh trật
tự và an toàn xã hội
1. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Những người không phải là thuyền viên nếu ở lại
trên tàu, thuyền phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc
phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi gây mất an ninh trật
tự.
Điều 13. Đảm bảo an toàn vệ
sinh lao động và phòng chống cháy, nổ
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
về an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy, nổ.
2. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm về an toàn vệ
sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền của mình. Thuyền trưởng
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thuyền viên đảm nhận công việc phòng chống
cháy nổ trên tàu thuyền.
3. Trang bị đầy đủ thiết bị phòng, chống cháy, nổ
(bình chữa cháy, bơm nước, vòi phun nước...), thiết bị phải được đặt đúng nơi
quy định và luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
4. Có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc
phát hiện và xử lý kịp thời khi có sự cố tai nạn lao động, cháy nổ xảy ra.
Điều 14. Vệ sinh môi trường
1. Đối với tàu thuyền
a) Tất cả tàu thuyền khi vào khu neo đậu tránh trú bão
phải thực hiện việc thu gom rác thải, nước thải, đồng thời nộp phí cho Ban Quản
lý để vận chuyển, xử lý theo quy định.
b) Trang bị máy bơm nước hoặc thuê máy bơm để bơm
nước thải từ tàu thuyền lên hệ thống thu gom nước thải trên bờ.
c) Trang bị dụng cụ chứa rác trên tàu thuyền và phải
thực hiện việc thu gom rác thải để đưa lên đổ vào thùng rác đặt tại nơi quy định.
d) Nước thải có lẫn dầu phải được thu gom và xử lý
riêng theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
đ) Dầu thải phải được thu gom, vận chuyển, xử lý,
tiêu hủy theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
2. Đối với tổ chức, cá nhân đóng, sửa tàu thuyền
a) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận; phải
thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
bản cam kết bảo vệ môi trường.
b) Phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải
theo cam kết tại hồ sơ môi trường và vận hành liên tục trong suốt quá trình hoạt
động.
c) Trang bị dụng cụ, phương tiện phục vụ công tác vệ
sinh môi trường. Thực hiện việc thu gom rác thải, nước thải và hợp đồng với đơn
vị có chức năng vận chuyển, xử lý theo quy định.
3. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm và
ăn uống
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm.
b) Rác thải phải được thu gom và bỏ vào thùng rác.
Hàng ngày, phải dọn vệ sinh sạch sẽ nơi kinh doanh buôn bán của mình.
c) Nước thải phải được đưa vào hệ thống thu gom nước
thải để xử lý.
4. Đối với tổ chức cá nhân kinh doanh xăng dầu
Có cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận, thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong cam kết bảo vệ môi trường.
Không được để rò rỉ xăng dầu ra vùng đất, vùng nước
trong khu vực. Xăng dầu phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dùng.
Điều 15. Những hành vi bị cấm
trong khu neo đậu tránh trú bão
1. Xả chất thải nguy hại theo quy định hiện hành của
Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm: dầu, nhớt, nước thải bẩn, rác sinh hoạt, đất,
đá, cát, sỏi, xác động, thực vật trong khu neo đậu tránh trú bão và vứt bỏ phế
thải không đúng nơi quy định.
2. Vận chuyển hàng quốc cấm, hàng có khả năng gây ô
nhiễm, độc hại, chất nổ, hàng lậu, hàng giả vào khu neo đậu tránh trú bão.
3. Cọ rửa sàn tàu thuyền hoặc hầm hàng xả trực tiếp
ra tự nhiên gây ô nhiễm môi trường.
4. Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá.
5. Phá hủy, tháo gỡ gây hư hại các công trình,
trang thiết bị của khu neo đậu tránh trú bão.
6. Điều khiển tàu cá và phương tiện khác sai quy định,
gây ảnh hưởng đến công trình khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
7. Thực hiện các hành vi gây mất an ninh trật tự, mất
an toàn; gây cản trở cho việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá trong khu neo đậu tránh trú bão.
8. Đỗ, đậu tàu thuyền không đúng nơi quy định.
9. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình thực
hiện quản lý nhà nước đối với các khu neo đậu tránh trú bão trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo Ban Quản lý các khu neo đậu tránh trú
bão thực hiện Quy chế này tại các khu neo đậu tránh trú bão được phân cấp quản
lý; xây dựng nội quy khu neo đậu tránh trú bão và phổ biến cho các tổ chức cá
nhân liên quan biết đế thực hiện.
3. Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện Quy chế Quản lý khu neo đậu tránh trú bão; phối hợp với cơ quan, đơn vị chức
năng tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao kỹ năng quản lý cho cán bộ, nhân viên
quản lý khu neo đậu tránh trú bão trong toàn tỉnh.
4. Lập sổ danh bạ quản lý khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá thuộc thẩm quyền quản lý; hàng năm báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình hoạt động của các khu
neo đậu tránh trú bão.
Điều 17. Trách nhiệm các sở,
ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được quy định, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý các kiến nghị của Ban Quản lý các khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá trong việc quản lý công trình; quản lý sử dụng đất,
mặt nước, quản lý sử dụng tài sản được giao và các kiến nghị khác có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. UBND các huyện nơi có
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các khu neo đậu
tránh trú bão trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn có liên quan, Ủy
ban nhân dân các xã nơi có khu neo đậu tránh trú bão hỗ trợ Ban Quản lý khu neo
đậu tránh trú bão thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý khu neo đậu tránh trú bão được
khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân quản lý, khai thác
và sử dụng khu neo đậu tránh trú bão vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ và
tính chất vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, không
phù hợp với thực tế cần bổ sung, sửa đổi; Giám đốc Ban Quản lý khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để chỉ đạo tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế./.