ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10
/2011/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 01 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
I. Vị trí, chức
năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ
máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham
mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh) chỉ đạo, điều hành các hoạt chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo
đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo
quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
II. Nhiệm vụ,
quyền hạn
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với các Sở, ngành, Ủy ban nhân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh
các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân xem
xét quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh
giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các
báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và các
công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường
kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các
cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo
đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất
định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế,
chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh
giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương
trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo
văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với những
công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá
nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến khác
nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các
dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các
Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của Đảng, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực
hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn
đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu
văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu,
những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo
quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý, tổ chức hoạt động Trang Thông tin điện tử của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài
khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh
đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó
Chánh Văn phòng.
2. Các đơn vị
trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Các phòng khối hành
chính
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Phòng Tiếp công dân.
b) Các phòng nghiên cứu, tổng
hợp
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Nông nghiệp, Tài
nguyên và Môi trường;
- Phòng Công nghiệp, Giao
thông - Xây dựng;
- Phòng Tài chính - Thương mại;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Nội chính.
c) Các phòng chuyên môn
- Phòng Ngoại vụ;
- Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính.
d) Các đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm Công báo và Tin
học (Trên sơ sở Trung tâm Công báo hiện nay và bổ sung nhiệm vụ về tin học);
- Nhà khách.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức các đơn vị trực thuộc, ban
hành quy chế làm việc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Đồng thời hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố, thị xã theo quy định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan và các đơn vị trực thuộc Văn phòng căn cứ quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Hồng Văn
|