ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2009/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 22 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ SẮP XẾP DÂN CƯ VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam
ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý Công ty
Nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam tại Tờ
trình số 40/TTr-BQL ngày 07/4/2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình
số 532/TTr-SNV ngày 14/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố,
Trưởng Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ SẮP XẾP DÂN CƯ VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2009/QĐ-UBND ngày 22 / 4 /2009 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Ban Quản lý sắp
xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý), trực thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, được thành lập theo Quyết định số 4050/QĐ-UBND
ngày 05/12/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam, là cơ quan tham mưu UBND tỉnh quản lý
nhà nước về thực hiện việc sắp xếp dân cư ven biển nhằm giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai, thực hiện các chương trình an sinh xã hội; quản lý đầu tư xây dựng
trong vùng dự án và các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Ban Quản lý có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản để giao dịch theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Ban Quản lý thực
hiện chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Dự án tổng thể sắp xếp dân cư,
phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam (gọi tắt
là Dự án tổng thể), được quy định tại Điều 2 Quyết định số 1747/QĐ- UBND ngày
21/5/2008 và Điều 2 Quyết định số 4050/QĐ-UBND ngày 05/12/2008 của UBND tỉnh Quảng
Nam, cụ thể như sau:
1. Lĩnh vực sắp
xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai và các chương trình an
sinh xã hội
Phối hợp với
các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong vùng Dự án tổng thể thực
hiện việc tuyên truyền vận động, di dời, chỉnh trang sắp xếp dân cư phòng tránh
và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, hỗ trợ tái định cư và các chương trình an sinh
xã hội.
2. Lĩnh vực quản
lý quy hoạch
+ Phối hợp các
Sở, Ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh thỏa thuận địa điểm: lập quy hoạch
vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng các
dự án thành phần của Dự án tổng thể, các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
đầu mối, các dự án hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thuộc các khu chức năng
trong phạm vi Dự án tổng thể (nằm ngoài phạm vi Khu Kinh tế mở Chu Lai);
+ Thực hiện lập
quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng
thuộc Dự án tổng thể được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ đầu tư, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt;
+ Khớp nối quy
hoạch, các dự án công trình kết cấu hạ tầng trong phạm vi Dự án tổng thể. Phối
hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và các địa phương trên
địa bàn Dự án tổng thể để khớp nối quy hoạch không gian vùng, quy hoạch hệ thống
hạ tầng kỹ thuật liên khu vực.
3. Lĩnh vực quản
lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng trong các khu tái định cư tập trung, điểm dân cư chỉnh
trang, khu đô thị và các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan đến Dự
án tổng thể được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ đầu tư theo đúng quy định hiện
hành của nhà nước.
4. Lĩnh vực bồi
thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
+ Phối hợp với
các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan xây dựng cơ chế chính sách Bồi thường
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư cho nhân dân thuộc các dự án trong
phạm vi Dự án tổng thể;
+ Lập và phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt phương
án bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cho nhân dân
trong các dự án thuộc phạm vi Dự án tổng thể (nằm ngoài phạm vi Khu Kinh tế mở
Chu Lai);
+ Chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thành phố trong vùng dự án tổ chức triển khai thực hiện
phương án bồi thường đã được phê duyệt.
5. Lĩnh vực xúc
tiến đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành cơ chế
khuyến khích, thu hút đầu tư; tổ chức triển khai quảng bá, tiếp thị, tư vấn đầu
tư; triển khai xúc tiến đầu tư trong vùng dự án tổng thể và các dự án có liên
quan trực tiếp.
6. Lĩnh vực kế
hoạch - tài chính
+ Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh kế hoạch
triển khai thực hiện Dự án tổng thể và các dự án thành phần thuộc Dự án tổng thể;
+ Xây dựng kế
hoạch tài chính hàng năm của Ban Quản lý trình UBND tỉnh quyết định; chủ trì,
phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh kế hoạch tài chính để
UBND tỉnh báo cáo với các Bộ, ngành trung ương, thống nhất trình Thủ tướng
Chính phủ bố trí nguồn vốn theo chương trình mục tiêu quốc gia; đồng thời tham
mưu UBND tỉnh huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các dự án thành phần thuộc
Dự án tổng thể.
7. Thực hiện
các nhiệm vụ khác
+ Xây dựng quy
chế một cửa, một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính, trình UBND tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện;
+ Báo cáo định
kỳ, hằng năm theo quy định của pháp luật về tình hình, kết quả hoạt động của
Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh và cấp trên khi có yêu cầu;
+ Thực hiện một
số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Ban:
a) Ban Quản lý
có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban
là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý.
c) Phó Trưởng
ban là người giúp việc cho Trưởng ban, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban
giao, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được giao và quyền hạn được uỷ quyền.
d) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng
ban thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các bộ phận
chuyên môn giúp việc cho Trưởng ban
- Văn phòng Ban
Quản lý;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Quản lý
Quy hoạch và Đầu tư.
Tuỳ theo yêu cầu
nhiệm vụ thực tế của đơn vị, Trưởng Ban Quản lý xây dựng phương án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương do Trưởng
Ban Quản lý quyết định theo quy định hiện hành.
3. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc
- Ban Quản lý
các dự án Đầu tư và Xây dựng.
- Trung tâm Bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Tuỳ theo yêu cầu
nhiệm vụ thực tế của đơn vị và quy định của pháp luật; Trưởng Ban Quản lý xây dựng
Đề án và ban hành Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ban Quản lý.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh tương đương của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Về biên chế
1. Biên chế
hành chính là biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ban Quản lý, do Trưởng ban
phân bổ trong tổng biên chế hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Biên chế sự
nghiệp:
Trưởng Ban Quản
lý quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ban Quản lý trong tổng số chỉ tiêu biên chế được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển hoạt động theo quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trưởng Ban
Quản lý bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức
danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Chương III
QUAN HỆ LÀM
VIỆC
Điều 5. Quan hệ với cấp trên:
- Ban Quản lý
có trách nhiệm chấp hành, triển khai thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính
sách của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện
của UBND tỉnh.
- Ban Quản lý
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và thực hiện theo cơ chế phân cấp, uỷ quyền (nếu có).
Điều 6. Quan hệ với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Trong quá trình
hoạt động, Ban Quản lý có trách nhiệm quan hệ phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với
các đơn vị, địa phương nhằm triển khai thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trưởng
Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam căn cứ nội dung Quy định này
và các văn bản pháp luật liên quan, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành:
- Quy chế phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
triển khai Dự án tổng thể.
- Quy chế làm
việc của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận chuyên môn và
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý.
Điều 8. Trong
quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh hoặc sửa đổi,
bổ sung; Trưởng Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh chủ trì phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất nội
dung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.