ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2018/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 19 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG UBND TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Liên Bộ:
Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/4/2018 và thay thế Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 30/8/2013 của UBND tỉnh
Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lai Châu, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH
LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng
3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Văn phòng Ủy ban tỉnh là cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về:
Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức,
quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh; giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của cơ
quan Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, ban,
ngành (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức
liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ
đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây
dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác;
d) Theo dõi, đôn
đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
e) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác;
f) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết
giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
e) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương;
f) Kiểm soát thủ tục hành chính, thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề
án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ
tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất
một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo
hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản có ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ
chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ,
thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn
phòng các Sở, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê
xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý
văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
f) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ
chính sách khác theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức các phòng, ban
chuyên môn, đơn vị trực thuộc, gồm:
a) Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Tổng hợp - Nội chính;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Kinh tế ngành - Tái định cư;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Ban Tiếp công dân;
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, ban
chuyên môn thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành và theo phân cấp quản lý cán bộ.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
Trung tâm Tin học và Công báo
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được thực
hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan Trung ương.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc và nằm trong tổng số biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh do UBND tỉnh giao.
Điều 4. Chế độ
làm việc, chế độ trách nhiệm và mối quan hệ công tác
1. Chế độ làm việc
a) Văn phòng và các đơn vị trực thuộc
làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
b) Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng;
là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng.
c) Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực
công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy quyền điều hành hoạt động của Văn phòng.
d) Các Trưởng phòng, Ban và Trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của phòng,
ban và đơn vị mình.
e) Công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại Văn phòng chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công
việc của lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo phòng, ban, Trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
2. Chế độ trách nhiệm
a) Văn phòng chịu trách nhiệm đối với
những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
b) Chuyên viên, lãnh đạo phòng, ban,
lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập và lãnh đạo Văn phòng chịu trách nhiệm về ý
kiến tham mưu, đề xuất của mình.
3. Mối quan hệ công tác
a) Đối với Văn
phòng Chính phủ:
Văn phòng chịu sự kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ; có trách nhiệm báo cáo tình
hình công tác văn phòng trên địa bàn tỉnh với Văn phòng Chính phủ theo định kỳ
và yêu cầu đột xuất.
b) Đối với UBND tỉnh:
Văn phòng chịu sự chỉ đạo, quản lý về
biên chế và công tác của UBND tỉnh; có trách nhiệm định kỳ báo cáo sơ kết, tổng
kết tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Trước khi thực hiện chủ
trương chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình
công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Chánh Văn phòng phải xin ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Đối với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh:
Văn phòng phối hợp với Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để
chủ động xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh, thu thập
thông tin chuẩn bị cho UBND tỉnh báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến, chủ
trương của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Chính phủ.
d) Đối với các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện: Văn phòng có mối quan hệ phối hợp công tác chặt chẽ với các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Có quyền đề
nghị các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện báo cáo tình hình và những vấn đề có
liên quan đến các lĩnh vực mà Văn phòng quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp
trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm xây dựng quy chế làm việc và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh./.