ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 18 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 113/TTr-SNV ngày 10 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Sở Nội
vụ chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc, Thủ trưởng: Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Cục Thuế,
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1895/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT
CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng
1. Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
3. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
4. Các cơ
quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt trên địa bàn tỉnh (sau đây
gọi chung là các cơ quan ngành dọc), gồm: Bảo hiểm Xã hội; Công an; Kho bạc Nhà
nước; ngành Thuế.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một
cửa được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của một
trong các cơ quan quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 của Quy định
này.
2. Cơ chế một
cửa liên thông được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh
vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp;
chính sách, người có công và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ
quan hành chính nhà nước quy định tại Điều 1 của Quy định này.
Điều 3. Các nguyên tắc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Việc thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc tại Điều 3
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg), cụ thể như
sau:
1. Niêm yết
công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
2. Bảo đảm
giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu
bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải
quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn;
3. Bảo đảm sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc
của cá nhân, tổ chức;
4. Việc thu
phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ
CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 4.
Quy trình thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết
thủ tục hành chính
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực
tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp
trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ
trực tuyến.
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm
vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì
hướng dẫn cụ thể theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg .
c) Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập
vào Sổ theo dõi hồ sơ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg và phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
d) Trường hợp công chức tiếp nhận
hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập
vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có):
Đối với hồ sơ quy định giải quyết
và trả kết quả ngay, không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả:
Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết
hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Đối với hồ sơ quy định có thời hạn
giải quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân,
tổ chức.
2. Chuyển hồ sơ:
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo
quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình
giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 04, tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg .
b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết. Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải
thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định
và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Trường hợp có quy định phải
thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm
tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập
thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết.
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác
minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết
định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác
minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại
hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời
gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải
quyết hồ sơ.
c) Các hồ sơ quy định tại Điểm
a, b Khoản này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo
cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo
dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
d) Các hồ sơ quá hạn giải quyết:
Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do
quá hạn, thời hạn trả kết quả.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực
hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong:
Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có);
trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì
việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch
vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết
quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện
giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông
báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
c) Đối với hồ sơ không giải quyết:
Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết
hồ sơ;
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải
quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ
quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức;
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong
trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả;
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức
chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải
quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 5.
Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải
quyết thủ tục hành chính
1. Các loại hình liên thông:
a) Liên thông giữa các cơ quan
hành chính nhà nước cùng cấp: Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh.
b) Liên thông giữa các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp: Giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại huyện; giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;
giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh.
2. Quy trình liên thông:
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành
chính (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp
trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ
trực tuyến.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ
sơ theo quy định tại Điểm b, c, Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
c) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan
được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định, trường hợp không trả lời
trong thời hạn quy định xem như đồng ý.
Trường hợp việc giải quyết thủ tục
hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp
thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong
thời gian quy định.
d) Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của
các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết
định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
đ) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều
kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên
môn đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ
sơ) và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm.
e) Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết
quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết
theo quy định.
g) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải
quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời
hạn trả kết quả. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ
sơ và phần mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản
xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
h) Trả kết quả giải quyết hồ sơ
thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 Quy định này.
Chương III
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
Điều 6.
Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đặt tại Văn phòng cơ quan
và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Đối với lĩnh vực đăng ký thành lập
doanh nghiệp, việc tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ
quan chủ quản.
Điều 7.
Diện tích làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả
1. Diện tích làm việc tối thiểu
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh: 40m2.
b) Của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
80m2.
c) Của Ủy ban nhân dân cấp xã:
40m2.
Trong tổng diện tích làm việc của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi
ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
d) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chưa bố trí đủ diện tích tối
thiểu tại Khoản 1 Điều này thì cải tạo, nâng cấp phòng làm việc hiện có để phục
vụ tốt nhu cầu giao dịch của cá nhân, tổ chức. Đối với cơ quan, đơn vị khi xây
dựng trụ sở làm việc mới, cần quan tâm bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả phải đảm bảo diện tích tối thiểu đã được quy định.
2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả
a) Trang thiết bị chung:
Căn cứ vào tính chất công việc
trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp, mức tối thiểu phải có máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy
in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt mát hoặc máy điều
hòa nhiệt độ và các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng nhu cầu làm việc
và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước.
b) Trang thiết bị của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại:
Được đặt tại vị trí trang trọng
của cơ quan hành chính nhà nước, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá
trình thực hiện các giao dịch hành chính.
Được bố trí khoa học theo các
khu chức năng, bao gồm: Khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực
đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy lấy số xếp hàng tự động, tra cứu
thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng
lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức
đến giao dịch.
Có phần cứng của hạ tầng công nghệ
thông tin và các thiết bị chuyên dụng theo quy định; có đủ điều kiện để thực hiện
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; áp dụng phần mềm điện tử theo quy định.
Điều 8.
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả
1. Yêu cầu:
a) Đội ngũ công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đủ về số lượng và có chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc.
b) Có phẩm chất, đạo đức tốt,
tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao.
c) Có tác phong, thái độ chuẩn mực,
có khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.
2. Trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho
cá nhân, tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính.
c) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ
phải bổ sung hồ sơ một lần.
d) Tiếp nhận hồ sơ hành chính của
cá nhân, tổ chức theo quy định.
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất
sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến
nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ,
bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
e) Mặc đồng phục trong quá trình
thực thi nhiệm vụ.
g) Thực hiện các quy định khác của
pháp luật.
3. Quyền lợi:
a) Được tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ và văn hóa ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức.
b) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo
quy định.
4. Quản lý công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc biên chế Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn
diện của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc 7 chức
danh công chức cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, Công chức do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.
5. Bố trí công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí 2 công chức: 01 công chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và 01
công chức là Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí tối
đa không quá 04 công chức: 03 công chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và 01
công chức là Chánh Văn phòng Hội đồng nhân nhân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí
tối đa không quá 6 công chức: 05 công chức thuộc 7 chức danh công
chức cấp xã và 01 công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công quản
lý hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
d) Trong trường hợp cần thiết,
ngoài các công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bộ phận Văn
phòng tăng cường, điều động cán bộ, công chức trực thuộc để hỗ trợ, đảm bảo hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
đ) Công chức
thuộc Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở
Kế hoạch và Đầu tư có các quyền và nghĩa vụ theo các quy định tại Điều này, số
lượng công chức do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định.
Điều 9. Công khai thủ tục
hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Thủ tục
hành chính được công khai rõ ràng, đầy đủ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư
pháp và Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, gồm các nội dung cụ thể như sau:
a) Danh mục
thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
b) Nội dung
chính của từng thủ tục gồm: Tên thủ tục hành chính, cấp thẩm quyền giải quyết,
thành phần hồ sơ và số lượng mỗi loại, số bộ hồ sơ phải nộp, thời hạn giải quyết
và trả kết quả, mức phí và lệ phí thực hiện thủ tục, các biểu mẫu của thủ tục;
c) Từng thủ
tục phải có hướng dẫn cách thức thực hiện và kèm theo một bộ hồ sơ mẫu đã được
điền thông tin để cá nhân, tổ chức tham khảo;
d) Danh mục
thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trực tuyến qua mạng internet từ mức độ 3 trở lên và quy trình, cách thức
truy cập, nộp hồ sơ điện tử, nhận kết quả giải quyết.
2. Việc công
khai thủ tục hành chính được thực hiện đồng thời dưới 03 hình thức bao gồm:
a) Niêm yết
trên bảng niêm yết thủ tục hành chính (khổ giấy A4, in 01 mặt).
b) In thành
các bộ tài liệu đặt tại bàn viết hồ sơ (gồm cả hồ sơ mẫu).
c) Niêm yết
trên màn hình cảm ứng tra cứu thủ tục hành chính (nếu đã được trang bị).
3. Khuyến
khích các cơ quan, đơn vị bổ sung thêm các hình thức công khai thủ tục phù hợp.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 10. Trách nhiệm
chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Bố trí và
phân công công chức có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
2. Căn cứ
Quy định này và tình hình cụ thể tại cơ quan, ban hành Quy chế hoạt động của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm quản lý.
3. Công khai
các quy định, thủ tục hành chính đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ
khai thác, sử dụng theo quy định; công khai các chuẩn mực, các quy định hành
chính để tạo thuận lợi cho việc giám sát.
4. Chủ động
nghiên cứu thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian trong
quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính.
5. Tập huấn
về nghiệp vụ và cách giao tiếp với cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết
công việc đối với đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
6. Thông
tin, tuyên truyền để cá nhân, tổ chức biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã.
7. Bố trí
kinh phí ngân sách theo phân cấp và kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác để tăng
cường trang thiết bị hiện đại cho cán bộ, công chức, nâng cấp cơ sở vật chất,
phòng làm việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin.
8. Thực hiện
việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả; kiểm tra cán bộ, công chức trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân nhằm kịp thời chấn chỉnh,
khắc phục những hạn chế, thiếu sót thực hiện khen thưởng và kỷ luật đúng quy định.
9. Thực hiện
khảo sát lấy ý kiến cá nhân, tổ chức để cải tiến, nâng cao chất lượng thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
10. Tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ về cải cách
hành chính, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm cụ
thể của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Nội vụ
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc kiểm
tra, theo dõi đánh giá và tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình, kết quả thực hiện Quy định này (cùng với báo cáo định kỳ công tác cải
cách hành chính theo quy định):
Tham mưu các
giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
Phối hợp với
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức tập huấn về nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp
với cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết công việc đối với đội ngũ cán bộ,
công chức phụ trách và trực tiếp làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Giao Sở
Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc thực
hiện trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính; đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm.
3. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan quy định cụ thể quy trình giải
quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tham mưu quản lý nhà nước được áp dụng
cơ chế một cửa tại cơ quan mình, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã.
4. Đối với
các Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc, Thanh tra tỉnh nghiên cứu, chọn các lĩnh vực có
thủ tục hành chính trực tiếp giao dịch với tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị mình phù hợp với
tình hình thực tế. Thời hạn hoàn thành: Trong quý II năm 2016.
5. Đối với
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Xây dựng và Tư pháp và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các quy trình giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa liên thông đối với các lĩnh vực được quy định tại
Khoản 2 Điều 2 của Quy định này. Thời hạn hoàn thành: Trong quý II năm 2016.
6. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cải
thiện điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Nội
vụ dự toán kinh phí chi cho việc trang bị đồng phục cho công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo tính thống nhất từ tỉnh xuống cơ sở.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Khoa học và Công
nghệ, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, khảo sát, đánh giá, củng cố,
nâng cấp và hoàn thiện phần mềm một cửa điện tử hiện đại tại Ủy ban nhân dân
thành phố Bạc Liêu, huyện Hòa Bình, Đông Hải. Chịu trách nhiệm nâng cấp, hoàn
thiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để hệ thống phần mềm một cửa điện
tử vận hành thông suốt, nhanh chóng trên toàn tỉnh; hướng dẫn cụ thể việc tuyên
truyền, tạo các ứng dụng hỗ trợ thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông trên Cổng thông tin điện tử các sở, ngành, địa phương trên mạng internet.
Điều 12.
Các cơ quan ngành dọc
Các cơ quan
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện cơ chế một cửa liên
thông theo Quy định này và các văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông của ngành mình.
Chương V
KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí thực
hiện
1. Kinh phí
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông do ngân sách nhà nước bảo đảm,
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao theo phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Các cơ
quan được huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Quy định này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện (trong nội dung báo
cáo công tác cải cách hành chính) theo quy định.
2. Sở Nội vụ
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, tham mưu đề xuất giải
quyết các vướng mắc, khó khăn; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện việc niêm yết, công
khai thủ tục hành chính theo quy định.
4. Thủ trưởng
các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp thực hiện
nội dung Quy định này./.
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TÊN
CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/TNHS
|
…………,
ngày…… tháng…… năm……
|
GIẤY
TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã
hồ sơ:……
(Liên:
Lưu/giao khách hàng)
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.................................................................................
Tiếp nhận hồ sơ của:..................................................................................................
Địa chỉ:......................................................................................................................
Số điện thoại:
.................................................
Email:...................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:.......................................................................................
1. Thành phần hồ sơ nộp gồm:
1...............................................................................................................................
2...............................................................................................................................
3...............................................................................................................................
4...............................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Số lượng hồ sơ:
................................ (bộ)............................................
3. Thời gian giải quyết hồ sơ
theo quy định là:.................................................... ngày
4. Thời gian nhận hồ sơ:........
giờ....... phút, ngày......... tháng.......... năm....................
5. Thời gian trả kết quả giải
quyết hồ sơ:............ giờ............ phút, ngày............
tháng............ năm
6. Đăng ký nhận kết quả tại:........................................................................................
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số:..................................... số thứ tự..........................
NGƯỜI NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết
quả được lập thành 2 liên; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ và được lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; một liên giao cho
cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
- Cá nhân, tổ chức có thể đăng
ký nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc tại nhà (trụ sở tổ chức)
qua dịch vụ bưu chính.
PHIẾU
KHẢO SÁT Ý KIẾN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Để theo dõi, đánh giá đúng thực
trạng cải cách hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
trong giao dịch giải quyết các thủ tục hành chính, đề nghị các tổ chức, cá nhân
cho biết ý kiến (đánh dấu X vào 1 ô trống tương ứng) của phiếu thăm dò
sau đây:
Tên cơ quan thực hiện
TTHC:......................................................................................
TTHC thuộc lĩnh vực:..................................................................................................
1
|
Công khai quy trình, thủ tục,
biểu mẫu hành chính
|
□ Chưa rõ ràng
□ Rõ ràng
□ Rất rõ ràng
|
2
|
Môi trường, điều kiện vật chất
phục vụ cho việc tiếp công dân
|
□ Chưa tốt
□ Tốt
□ Rất tốt
|
3
|
Đánh giá về quy trình giải quyết
thủ tục hành chính
|
□ Phức tạp
□ Đơn giản
□ Rất đơn giản
|
4
|
Thái độ trao đổi, giải thích của
cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết TTHC
|
□ Thiếu trách nhiệm, khó hiểu
□ Lịch sự, dễ hiểu
□ Rất lịch sự, dễ hiểu
|
5
|
Thời gian giải quyết thủ tục
hành chính và trả kết quả so với phiếu hẹn
|
□ Trễ hẹn
□ Đúng hẹn
□ Rất đúng hẹn
|
6
|
Số lần đi lại để hoàn tất hồ
sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân
|
□ Không hợp lý
□ Tương đối hợp lý
□ Hợp lý
|
7
|
Đánh giá chung về chất lượng
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đối với tổ chức, cá nhân
|
□ Chưa hài lòng
□ Hài lòng
□ Rất hài lòng
|
8
|
Những ý kiến đề xuất, góp ý
khác (nếu có):
.........................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
|
Rất mong sự phối hợp của các tổ
chức, cá nhân. Xin cảm ơn./.