UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2011/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 23 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số: 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và
nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Căn cứ Quyết
định số: 254/2004/QĐ-UB ngày 27/4/2004 của UBND tỉnh Lai Châu về việc thành lập
các đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết
định số: 35/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị
của Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Chi cục Bảo vệ
thực vật là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự quản lý trực
tiếp, toàn diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Bảo vệ thực vật trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Bảo vệ
thực vật có chức năng: Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Bảo vệ thực vật, kiểm
dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng nông sản và các dịch vụ bảo vệ
thực vật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tổ chức
công tác bảo vệ thực vật:
a. Thực hiện
điều tra, phát hiện, dự tính dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây
hại của những sinh vật gây hại chính trên một số cây trồng chủ yếu; thông báo kịp
thời tình hình diễn biến của sinh vật gây hại.
b. Đề xuất chủ
trương và hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống và khắc phục hậu quả sinh
vật gây hại tài nguyên thực vật.
c. Thực hiện cập
nhật, lưu trữ và khai thác thông tin về bảo vệ thực vật phục vụ cho công tác
chỉ đạo.
2. Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện
khảo sát, thực nghiệm và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật công nghệ chuyên ngành
phục vụ cho sản xuất của địa phương.
4. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân viên kỹ thuật cấp xã, những người làm công
tác bảo vệ thực vật trong các đơn vị kinh tế và nông dân có hoạt động trồng trọt
và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông
tin báo cáo của các đơn vị thuộc Chi cục Bảo vệ thực vật đặt trên địa bàn cấp
huyện, các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
5. Thực hiện hợp
đồng và hướng dẫn, quản lý nhân viên kỹ thuật cấp cơ sở theo quy định của pháp
luật.
6. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
7. Tổ chức và
thực hiện công tác kiểm dịch thực vật địa phương bao gồm: Công tác kiểm dịch thực
vật nội địa; Công tác kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu qua các cửa khẩu
biên giới địa phương và các đầu mối giao thông khác có trao đổi hàng hoá là thực
vật, sản phẩm thực vật trong phạm vi giữa các tỉnh biên giới theo phân cấp và
hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật; Thực hiện một số khâu của công tác kiểm dịch
thực vật xuất nhập khẩu Quốc gia và quá cảnh qua các cửa khẩu địa phương hoặc
cửa khẩu Quốc gia theo uỷ nhiệm của cơ quan kiểm dịch thực vật Trung ương.
8. Tổ chức và
quản lý công tác khử trùng sản phẩm thực vật bảo quản tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
9. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện công tác chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, các biện
pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp có liên quan đến bảo vệ thực
vật theo sự phân công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện các quy định quản lý nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật; hoạt
động của các hội, tổ chức phi Chính phủ; hoạt động sự nghiệp và dịch vụ bảo vệ
thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện
và chịu trách nhiệm về cấp, thu hồi giấy phép làm dịch vụ bảo vệ thực vật, thuốc
bảo vệ thực vật, khử trùng sản phẩm thực vật, được thu lệ phí và phí tổn về
công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo hướng dẫn của pháp luật.
12. Tổ chức và
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về việc chấp
hành Pháp luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.
13. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ thực vật cho công chức, viên
chức bảo vệ thực vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
14. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo tình hình công tác bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật
và các hoạt động khác có liên quan ở địa phương theo định kỳ và đột xuất theo
quy định của ngành.
15. Giúp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý quỹ dự trữ thuốc bảo vệ thực vật của
tỉnh. Luân chuyển thuốc phục vụ nhu cầu phòng trừ sâu bệnh trên địa bàn tỉnh. Bảo
tồn nguồn vốn dự trữ thuốc bảo vệ thực vật của tỉnh.
16. Thực hiện
quản lý tài chính, tài sản; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo thẩm quyền.
Thực hiện
chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Uỷ ban Nhân
dân tỉnh phê duyệt.
17. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ
chức
- Chi cục trưởng
- Không quá 02
Phó Chi cục trưởng
- 04 Phòng
chuyên môn gồm: Phòng Hành chính - Tổ chức; Phòng Kế hoạch - Tài vụ; Phòng Kỹ
thuật; Phòng Thanh tra.
- Các đơn vị sự
nghiệp gồm: Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa; Trạm kiểm dịch thực vật tại cửa khẩu
của tỉnh với Trung Quốc; các Trạm Bảo vệ thực vật ở các huyện, thị xã.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách, thực hiện theo quy
định hiện hành và theo phân cấp quản lý của tỉnh.
2. Biên chế:
Biên chế của
Chi cục nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao hàng năm.
Việc bố trí
công chức, viên chức của Chi cục phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định Nhà nước.
Điều 4.
Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Trưởng Chi cục
Bảo vệ thực vật phối hợp với các tổ chức chuyên môn thuộc Sở, xây dựng quy chế làm
việc Chi cục Bảo vệ thực vật để tổ chức thực hiện.
Điều 5.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quyết định khác trái với
quyết định này đều bị bãi bỏ.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chi cục Trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|