ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2008/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LAI
CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 23/2004/QĐ-UBND
ngày 07/6/2004 của UBND tỉnh, về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Điều
3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 35 /2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của UBND
tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an
toàn nông sản, lâm sản, thủy sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị
trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của tỉnh; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức trực thuộc;
c) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Kinh tế thuộc UBND cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Ban hành quy chế
quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND
cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế-kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi
được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật
nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật
tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp UBND tỉnh chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo
vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu
quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội
địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức phòng chống
khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng
dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa
bàn sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập
và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của
UBND cấp huyện;
b) Giúp UBND tỉnh quyết
định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong
phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi
diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện
phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng,
công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ
giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
Giúp UBND tỉnh chỉ đạo
UBND cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng,
cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc bình
tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống
cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo
quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm
phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp UBND tỉnh chỉ
đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng
là tổ chức và UBND cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ
rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng
các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai
thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác
và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn
lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quyết định của UBND tỉnh về bảo tồn, quản lý và quy chế vùng
khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm
thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực
hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tham mưu và giúp
UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa
phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra
chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ
chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác,
sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương
trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy
định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ công trình phòng,
chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, sạt, lở ven sông trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc xây
dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và
xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan
tới phạm vi bảo vệ ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; việc quyết định phân lũ, chậm lũ trong phạm vi của tỉnh theo
quy định.
8. Về phát triển
nông thôn:
a) Tổng hợp, trình
UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác
xã nông, lâm, ngư gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã.
Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình,
dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển
kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện
chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo,
chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
9. Về chế biến và
thương mại nông sản, lâm sản và thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh
vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực
cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện
công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm nông sản, lâm sản và thủy sản.
10. Tổ chức thực hiện
công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
11. Xây dựng và chỉ đạo
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại tỉnh.
12. Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ
hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân
công, ủy quyền của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
13. Xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển
nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
15. Thực hiện hợp tác
quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh
và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
17. Giúp UBND tỉnh quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và
kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin
báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa
bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với
UBND cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm
pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ
thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề
cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của
pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn
hán, úng ngập và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
23. Xây dựng dự thảo
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ
công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường,
thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và
phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và UBND tỉnh.
24. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
25. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
26. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a. Giám đốc và các
Phó Giám đốc.
b. Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND
tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c. Phó Giám đốc là
người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d. Việc bổ nhiệm Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định
của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Các tổ chức hành
chính, gồm:
+ Văn phòng.
+ Thanh tra Sở.
+ Phòng Kế hoạch.
+ Phòng Tài chính Kế
toán.
+ Phòng Nông nghiệp.
+ Chi cục Phát triển
nông thôn.
+ Chi cục Lâm nghiệp.
+ Chi cục Thủy lợi và
Phòng, chống lụt bão.
+ Chi cục Kiểm lâm.
+ Chi cục Bảo vệ thực
vật.
+ Chi cục Thú y.
+ Chi cục Thủy sản.
- Các đơn vị sự nghiệp,
gồm:
+ Trung tâm Khuyến
nông.
+ Trung tâm Nước sạch
và Vệ sinh môi trường.
+ Trung tâm Phát triển
chăn nuôi.
+ Ban Quản lý dự án
chuyên ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Trung tâm Tư vấn
quy hoạch khảo sát thiết kế nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành
chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do UBND tỉnh quyết định giao;
b) Biên chế của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế
và quy định của pháp luật.
c) Việc bố trí cán bộ,
công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều
4. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Nội vụ có trách nhiệm xây dựng trình
UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức, đơn vị
trực thuộc và xây dựng Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổ chức thực hiện./.