UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2009/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
02 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 66/TT-TTr ngày 06/5/2009; ý kiến đóng góp của Sở Nội vụ và Báo cáo thẩm
định số 70/BC-STP ngày 04/5/2009 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Cà Mau ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thanh tra tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - BTP;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Website tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, CVNC. Tr 03/6.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2009/QĐ-UBND Ngày 02 tháng 6 năm 2009 của
Uỷ nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng của Thanh tra tỉnh:
Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Thanh tra tỉnh
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh
mà trực tiếp là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
Điều 3. Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Thanh tra tỉnh thực hiện theo Điều 2 Thông tư liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh:
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh gồm: Chánh Thanh tra
và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Xét khiếu nại - Tố cáo;
- Phòng Thanh tra Kinh tế;
- Phòng Thanh tra Nội chính - Văn xã;
- Phòng Pháp chế - Phòng, chống tham nhũng - Xử
lý sau thanh tra.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đăc
điểm tình hình và yêu cầu quản lý nhà nước đối với công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật.
Việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá tổng số
phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
4. Chánh Thanh tra tỉnh ban hành quy chế làm việc
và các mối quan hệ trong nội bộ của cơ quan Thanh tra; quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị tương đương thuộc Thanh tra tỉnh, đồng thời
quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương thuộc
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế của
Thanh tra tỉnh:
1. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm tình hình của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thanh
tra trên địa bàn tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Thanh tra
tỉnh.
2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của
Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức
nhà nước và theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt
động:
1. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ
quan Thanh tra tỉnh, làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực do
mình quản lý.
2. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chánh Thanh tra phân
công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra được
Chánh Thanh tra tỉnh uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương
thuộc Thanh tra tỉnh là người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng, đơn vị
tương đương; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Thanh tra tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng và Phó Thủ trưởng đơn vị
tương đương thuộc Thanh tra tỉnh là người giúp việc Trưởng phòng, Thủ trưởng
đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị
tương đương và trước pháp luật về công việc được phân công phụ trách.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm:
1. Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và theo quy định của Đảng,
Nhà nước về công tác cán bộ, trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
3. Việc khen thưởng, kỷ luật Chánh Thanh tra và
Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc
Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ,
công chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 9. Luân chuyển, điều
động:
Chánh Thanh tra tỉnh quyết định việc luân chuyển,
điều động cán bộ, công chức thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ
công tác giữa Thanh tra tỉnh với Thanh tra Chính phủ:
1. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với
Thanh tra Chính phủ là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương
trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm do Thanh tra Chính phủ đề ra; chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ;
báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác thanh tra ở địa
phương.
2. Đề xuất, kiến nghị Thanh tra Chính phủ hướng
dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà chưa
có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 11. Mối quan hệ
công tác giữa Thanh tra tỉnh với Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với Uỷ
ban nhân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và
toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong quá
trình hoạt động, Thanh tra tỉnh giữ mối quan hệ thường xuyên với Uỷ ban nhân
dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về công tác thanh tra trên địa
bàn tỉnh.
Điều 12. Mối quan hệ
công tác giữa Thanh tra tỉnh với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và
đoàn thể cấp tỉnh:
1. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với
các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ
phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích
thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch, để
thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành thanh tra, đồng thời
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật.
3. Trao đổi, hiệp y bằng văn bản khi bổ nhiệm hoặc
cách chức Chánh Thanh tra sở, ngành tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ giữa
Thanh tra tỉnh với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
1. Mối quan hệ giữa Thanh tra tỉnh với Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công
tác thanh tra kinh tế - xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng ở các huyện, thành phố.
2. Trao đổi, hiệp y bằng văn bản khi bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 14. Mối quan hệ giữa
Thanh tra tỉnh với Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố:
Mối quan hệ giữa Thanh tra tỉnh với Thanh tra sở,
Thanh tra huyện, thành phố là quan hệ chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của
ngành thanh tra thống nhất từ Trung ương, tỉnh, đến huyện.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15. Khen thưởng:
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần
cùng Thanh tra tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm:
Cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh và tổ chức, cá
nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực
hiện:
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức
triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.