QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH.
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Phần I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1: Vị trí, chức năng của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tham
mưu điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã; trực tiếp tham mưu và tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương; phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm các điều kiện
vật chất cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn.
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng
quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp Sở Tư pháp lập
chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các
sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã việc thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê
duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập, xử
lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực
hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của
pháp luật;
3. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm các chương trình, dự án
thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Chủ trì soạn
thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã soạn thảo, chuẩn bị
các đề án được phân công phụ trách.
5. Có ý kiến
thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các sở, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định;
6. Chủ trì phối
hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các sở; Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã;
7. Giúp Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với
Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội và các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
8. Tổ chức
công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản đó tại các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
9. Quản lý thống
nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hoá quản lý
hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Thực hiện
việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên công báo tỉnh, trực tiếp quản
lý việc xuất bản và phát hành công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
12. Hướng dẫn
Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật;
13. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong
phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
14. Tổ chức
các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện phục vụ các hoạt động của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
15. Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh;
16. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị,
cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
17. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Phần II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG
Điều 3: Cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
A. Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chánh Văn
phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; là chủ tài khoản cơ quan
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công theo dõi từng khối công việc và chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được
phân công.
B. Các
Phòng chuyên môn, trung tâm thuộc Văn phòng:
- Phòng Tổng hợp
Nội chính;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Văn
xã, Ngoại vụ;
- Phòng Tiếp
dân Theo dõi giải quyết khiếu nại tố cáo;
- Phòng Hành
chính Tổ chức (gồm cả công tác văn thư lưu trữ);
- Phòng Quản
trị Tài vụ (gồm có Đội xe);
Và các Đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng:
- Trung tâm
Lưu trữ Công báo;
- Trung tâm
Tin học;
- Nhà khách.
C. Cán bộ, công
chức, chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được phân
công làm việc theo từng phòng lĩnh vực công việc chuyên môn. Khi cần thiết
chuyên viên nghiên cứu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, sau đó báo cáo lại Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4: Biên chế của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ của Văn phòng, Chánh Văn phòng thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ về
số lượng biên chế và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ
biên chế.
Do tính chất đặc
thù của Văn phòng, Chánh Văn phòng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định chế độ, chính sách đặc thù áp dụng đối với cán bộ, công chức thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với điều kiện của địa phương theo đúng
quy định.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quy định
cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, đơn vị chuyên môn trực thuộc và trách nhiệm
của cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định này và
các văn bản pháp luật có liên quan. Trong quá trình hoạt động, bản quy định này
có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ theo đề nghị của
Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.