BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2006/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VIỆN QUY HOẠCH THUỶ LỢI MIỀN NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
341/2005/QĐ-TTg ngày 26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc nâng cấp Phân
viện Khảo sát quy hoạch Thuỷ lợi Nam bộ trực thuộc Viện Quy hoạch Thuỷ lợi
thành Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Thuỷ lợi và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí chức năng
1. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền
Nam được thành lập trên cơ sở nâng cấp Phân viện Khảo sát quy hoạch Thuỷ lợi
Nam bộ trực thuộc Viện Quy hoạch Thuỷ lợi căn cứ theo Điều 1 Quyết
định 341/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc nâng cấp Phân viện Khảo sát quy hoạch Thuỷ lợi Nam bộ trực thuộc Viện Quy
hoạch Thuỷ lợi thành Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền
Nam là đơn vị chuyên ngành về quy hoạch Thuỷ lợi, có chức năng nghiên cứu lập
quy hoạch thuỷ lợi, nhằm điều hoà, sử dụng, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn
nước, môi trường nước phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh
phía Nam (chủ yếu vùng Đồng bằng sông Cửu Long).
3. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền
Nam là đơn vị sự nghiệp có thu; có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp
luật; có tên giao dịch bằng tiếng Anh là Southern Institute For Water Resources
Planning (viết tắt SIWRP).
Trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ
Chí Minh
Điều 2. Nhiệm
vụ của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam
1. Tổ chức lập các dự án khảo
sát thiết kế quy hoạch thủy lợi bao gồm:
a. Các dự án quy hoạch:
- Tổng hợp theo lưu vực sông,
vùng kinh tế;
- Cấp nước, tiêu nước cho các
lĩnh vực: nông nghiệp, khu công nghiệp, đô thị lớn, khu dân cư tập trung;
- Kiểm soát lũ và phòng chống
thiên tai;
- Phát triển thủy điện nhỏ.
b. Khảo sát xử lý môi trường và
chất lượng nguồn nước;
c. Khảo sát, đo đạc địa hình, địa
chất, thủy văn phục vụ phát triển thủy lợi;
d. Các dự án hợp tác quốc tế được
Bộ trưởng giao;
e. Các dự án sông liên quốc gia
được Bộ trưởng giao.
Các dự án Thiết kế quy hoạch
trên, được thực hiện theo Luật Xây dựng; Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2005 của Chính phủ và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Hướng dẫn các địa phương
trong vùng lập các dự án thiết kế quy hoạch xây dựng thủy lợi địa phương, tham
gia và phối hợp với các ngành lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các
vùng, các địa phương đảm bảo tính thống nhất của quy hoạch theo sự phát triển
kinh tế xã hội của Đất nước.
3. Hướng dẫn và hỗ trợ các địa
phương trong vùng triển khai thực hiện các dự án quy hoạch đã được duyệt, phát
hiện những bất hợp lý, những tồn tại để bổ sung, nâng cao và hoàn thiện các dự
án quy hoạch đó.
4. Nghiên cứu xây dựng và bổ
sung thường xuyên về tổng sơ đồ khai thác các dòng sông, cập nhật số liệu tính
toán cân bằng nước giúp cho Bộ quyết định cho phép khai thác nguồn nước (nước mặt
và nước ngầm) trên các lưu vực sông theo sự phân công của Bộ trưởng.
5. Tham gia thẩm định các dự án
Quy hoạch Thủy lợi do các địa phương và các cơ quan khác lập theo quyết định Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Tham gia xây dựng chiến lược
phát triển Thủy lợi theo nhiệm vụ Bộ trưởng giao.
7. Nghiên cứu lập chương trình vận
hành các công trình hoặc hệ thống công trình thủy lợi tổng hợp lớn.
8. Khảo sát chất lượng nước cho
các nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế và dân sinh, theo dõi và đánh giá
chất lượng nước trên các lưu vực sông, các hồ chứa nước, vùng ven biển, hải đảo,
các vùng ngập úng, lầy thụt, dự báo sự phát triển và lan truyền ô nhiễm nguồn
nước phục vụ cho công tác quy hoạch Thuỷ lợi.
9. Điều tra đánh giá và dự báo về
tác động của các công trình thủy lợi đã có và sẽ có đến môi trường và sinh thái
khu vực.
10. Tổ chức thực hiện công tác
điều tra cơ bản chuyên dùng phục vụ cho công tác Quy hoạch thuỷ lợi và bảo vệ
nguồn nước như:
a. Địa hình, địa chất, thủy văn
(nước mặt và nước ngầm);
b. Chất lượng, sinh thái môi trường
nước;
c. Điều kiện kinh tế - xã hội
liên quan tới sử dụng và bảo vệ nguồn nước. 11. Tham gia xây dựng quy trình,
quy phạm và phương pháp luận, định mức giá thiết kế quy hoạch thuỷ lợi theo sự
phân công của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12. Tổ chức và tham gia nghiên cứu
các chương trình, các đề tài khoa học có liên quan đến công tác quy hoạch thuỷ
lợi, phát triển và bảo vệ nguồn và chất lượng nước; đào tạo, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ xây dựng lực lượng cán bộ, chuyên gia giỏi thuộc lĩnh vực được
giao.
13. Phối hợp với các cơ quan quy
hoạch thuộc các Bộ: Thủy sản, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi
trường và các ngành, địa phương có liên quan trong quy hoạch sử dụng hợp lý và
bền vững nguồn nước.
14. Thực hiện
công tác văn phòng Ban Quản lý lưu vực sông được phân công.
15. Thực hiện
các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về ngành nước, về môi trường nước, chất lượng nước
theo quy định của Bộ và của Nhà nước.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch
Thuỷ lợi miền Nam gồm Lãnh đạo Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam các đơn
vị chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc (Phòng, Ban, Trung tâm, Văn phòng).
1. Lãnh đạo Viện:
Viện trưởng, các Phó viện trưởng
được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Viện trưởng Viện Quy hoạch Thuỷ
lợi miền Nam quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi
miền Nam, chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trước pháp luật về mọi hoạt động của Viện.
Phó viện trưởng giúp việc cho Viện
trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a. Khối quản lý Viện:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Tổng hợp - Kỹ thuật;
- Phòng Kế hoạch - Hợp tác quốc
tế;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Các hội đồng tư vấn (KHCN,
kinh tế, nhân sự...).
b. Khối thiết
kế quy hoạch:
- Phòng Quy hoạch Thuỷ lợi miền
Tây Nam Bộ
- Phòng Quy hoạch Thuỷ lợi miền
Đông Nam Bộ.
- Phòng Thủy văn - Nguồn nước;
- Phòng Địa hình - Địa chất.
3. Các đơn vị trực thuộc:
a. Trung tâm chất lượng nước và
môi trường;
b. Trung tâm Tư vấn và chuyển
giao công nghệ ngành nước.
4. Văn
phòng Ban quản lý quy hoạch lưu vực sông.
a). Văn phòng Ban quản lý quy hoạch
lưu vực sông Đồng Nai;
b). Văn phòng Ban quản lý quy hoạch
lưu vực sông Cửu Long;
Các văn phòng được thành lập và
hoạt động theo Quyết định 37/2001/QĐ-BNN-TCCB và Quyết định số 38/2001/QĐ-BNN-TCCB
ngày 9/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ các quy định trước đây
của Bộ trái với Quyết định này.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
1. Viện trưởng Viện Quy hoạch
Thuỷ lợi chịu trách nhiệm bàn giao nguyên trạng Phân viện Khảo sát quy hoạch
Thuỷ lợi Nam bộ cho Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Viện trưởng Viện Quy hoạch
Thuỷ lợi miền Nam có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện
trình Bộ ban hành; đăng ký hoạt động của Viện với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
3. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Thuỷ lợi, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương, Viện trưởng Viện Quy hoạch Thuỷ lợi và Viện
trưởng Viện Quy hoạch Thuỷ lợi miền Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.