Điều 3.
Thẻ kiểm tra thị trường ban hành kèm theo Nghị định số
10/CP và đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép sửa đổi tại Văn bản số
2063/VPCP-TCCB như sau:
Thẻ kiểm tra thị trường được làm
bằng giấy bìa cứng, hình chữ nhật, kích thước 100 mm x 70mm
Mặt trước: Nền mầu đỏ,
các chữ ghi trên mặt trước thẻ mầu nhũ vàng; trên cùng là dòng chữ Quốc hiệu:
"Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc",
phía dưới là hình phù hiệu quản lý thị trường, dưới phù hiệu là dòng chữ in
"THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG".
Mặt sau: Nền màu vàng nhạt,
bao quanh có đường viền màu đỏ, chính giữa là hoa văn hình phù hiệu quản lý thị
trường, bao quanh hình phù hiệu là các tia hoa văn toả ra xung quanh: các hàng
chữ quản lý thị trường viết tắt "QLTT"; một vạch màu đỏ đậm chéo từ
góc dưới bên trái lên góc trên bên phải.
Phía bên trái, lần lượt từ
trên xuống dưới như sau: Số thẻ (Số
./TM-QLTT); ảnh màu của người được cấp thẻ
cỡ 3x4 (ảnh đóng dấu nổi); có giá trị đến hết ngày
.
Phía bên phải, từ trên xuống
dưới lần lượt ghi các hàng chữ mầu đen sau đây:
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI (chữ in)
Cấp cho ông, bà:
Chức danh:
Đơn vị:
Được quyền kiểm tra việc chấp
hành pháp luật thương mại trên thị trường
Hà
Nội, ngày… tháng…năm….
TUQ
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
CỤC
TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ký
tên, đóng dấu của Cục QLTT thu nhỏ)
(Thẻ
kiểm tra thị trường có mẫu kèm theo).
Điều 4.
Bộ trưởng Bộ Thương mại uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường thống nhất quản lý, cấp thẻ kiểm tra và kiểm tra việc sử dụng thẻ,
cụ thể trong những việc sau:
1. Tổ chức việc in thẻ, quản lý
thẻ và xét duyệt, cấp thẻ kiểm tra thị trường cho các đối tượng đủ tiêu chuẩn;
2. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm
tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra, chấp hành Quy chế công
tác, kiểm tra việc sử dụng thẻ;
Đối với những công chức Quản lý
thị trường vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra, vi phạm Quy chế công tác
đến mức phải thu hồi thẻ, yêu cầu Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường ra
quyết định thu hồi thẻ kiểm tra của các đối tượng này nộp về Cục Quản lý thị
trường và báo cáo tình hình, kết quả xử lý vi phạm cho Cục biết.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Thương mại kết quả cấp thẻ kiểm tra,
tình hình sử dụng thẻ kiểm tra và thu hồi thẻ kiểm tra của các đối tượng đã vi
phạm.
Điều 5.
Việc cấp thẻ kiểm tra được quy định như sau:
1. Đối tượng được cấp thẻ
Công chức Quản lý thị trường thuộc
biên chế nhà nước, được phân công trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị
trường, có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật hoặc làm
nhiệm vụ tham mưu, chỉ đạo hoạt động kiểm tra. Các công chức đó bao gồm:
1.1. Lãnh đạo Quản lý thị trường
các cấp: Cục trưởng, Phó Cục trưởng; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, Đội
trưởng, Phó Đội trưởng Đội Quản lý thị trường; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng của
Cục; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Chi cục Quản lý thị trường;
1.2. Tổ trưởng, Tổ phó Tổ công
tác kiểm tra theo Quy chế hoạt động của Quản lý thị trường;
1.3. Kiểm soát viên thị trường
trở lên.
2. Tiêu chuẩn
2.1. Các đối tượng nói ở Mục 1 -
Điều 5 Quy định này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau thì mới được cấp thẻ:
a. Tốt nghiệp đại học một trong
các trường thuộc khối kinh tế hoặc pháp lý.
b. Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra, kiểm soát thị trường do Cục Quản lý thị trường hoặc Chi cục Quản lý
thị trường tổ chức theo chương trình của Bộ Thương mại (có chứng chỉ);
c. Đã công tác trong ngành Quản
lý thị trường từ 3 năm trở lên;
d. Phẩm chất đạo đức tốt, không
vi phạm kỷ luật.
2.2. Các trường hợp phải xem
xét:
a. Các đối tượng nói ở Mục 1.1,
1.2 - Điều 5 của Quy định này nếu chưa có bằng cấp đại học, cao đẳng thuộc
chuyên ngành kinh tế hoặc pháp lý nhưng được phân công công tác ở các địa bàn
miền núi vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và những Kiểm soát viên đã tốt
nghiệp đại học các ngành nghề khác (chưa phù hợp với tiêu chuẩn công chức Kiểm
soát thị trường đã quy định) nhưng thực tế công tác thể hiện rõ năng lực, phẩm
chất đạo đức tốt, có nhiều kinh nghiệm trong kiểm tra và xử lý vi phạm, được tập
thể đơn vị (Đội, Chi cục Quản lý thị trường) bình xét thừa nhận và những công
chức đã phấn đấu có trình độ đại học (có văn bằng) nhưng chưa được bổ nhiệm vào
ngạch Kiểm soát viên thì cũng được đề nghị Cục Quản lý thị trường xem xét cấp
thẻ kiểm tra;
b. Trường hợp công chức có nhiều
dư luận không tốt hoặc có đơn thư tố giác về các biểu hiện tiêu cực trong hoạt
động kiểm tra, có nghi vấn về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ thì chỉ
sau khi đã xác minh làm rõ không vi phạm và có kết luận bằng văn bản của cấp có
thẩm quyền mới được đề nghị Cục cấp thẻ kiểm tra;
c. Trường hợp công chức vi phạm
Quy chế công tác (bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên) nhưng đã qua
thời hạn chấp hành kỷ luật (12 tháng), thì sau 1 năm thử thách (kể từ ngày có
quyết định công nhận hết thời hạn chấp hành kỷ luật), đơn vị theo dõi nếu xét
thấy tiến bộ, được tập thể bình xét thừa nhận mới được đề nghị Cục xem xét cấp
thẻ kiểm tra.
2.3. Các trường hợp không được cấp
thẻ:
Công chức Quản lý thị trường đã nhiều
lần vi phạm Quy chế công tác (bị kỷ luật cảnh cáo từ 2 lần trở lên) thì không cấp
thẻ kiểm tra.
3. Trình tự và thủ tục cấp thẻ
3.1. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường căn cứ phương án bố trí lực lượng kiểm tra của Đội trên địa bàn được
phân công; căn cứ đối tượng, tiêu chuẩn cấp thẻ để dự kiến danh sách công chức
của Đội được đề nghị cấp thẻ và đưa ra tập thể Đội bình xét, lựa chọn. Việc
bình xét, lựa chọn phải được tiến hành theo cách: ghi thành biên bản theo đúng
thể thức, có kết luận về từng người và được tập thể biểu quyết thông qua với đa
số phiếu.
3.2. Những Kiểm soát viên được Đội
lựa chọn đề nghị cấp thẻ kiểm tra phải làm hồ sơ cấp thẻ. Bộ hồ sơ bao gồm:
+ Phiếu cá nhân đề nghị cấp thẻ
(theo mẫu đính kèm), có dán ảnh mầu 3x4. Phiếu này phải có ý kiến xác nhận của
Đội trưởng (ghi tóm tắt ý kiến của tập thể Đội rút ra từ biên bản họp bình xét
cấp thẻ);
+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
chứng nhận trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ (có xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị);
+ 3 ảnh mầu cỡ 3x4 của người được
đề nghị cấp thẻ mặc trang phục mùa hè, đội mũ kê pi, gắn đủ cấp hiệu Quản lý thị
trường (ảnh chụp thời gian 1 năm trở lại trước khi lập hồ sơ);
3.3. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường lập danh sách trích ngang (theo mẫu đính kèm) những công chức của Đội được
đề nghị cấp thẻ kèm theo hồ sơ cá nhân, biên bản họp Đội về bình xét cấp thẻ gửi
về Chi cục Quản lý thị trường.
3.4. Chi cục Quản lý thị trường
lập Hội đồng để xét duyệt hồ sơ, danh sách trích ngang công chức của các Đội Quản
lý thị trường và của Chi cục Quản lý thị trường dự kiến đề nghị Cục cấp thẻ kiểm
tra; thẩm tra những văn bằng, chứng chỉ có nghi vấn; xác minh làm rõ những công
chức có đơn thư tố giác hoặc có các dư luận về các biểu hiện tiêu cực. Việc thẩm
tra xác minh phải được thể hiện bằng biên bản và có kết luận.
Hội đồng xét duyệt danh sách
công chức đủ điều kiện đề nghị cấp thẻ kiểm tra do Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường quyết định.
3.5. Chi cục Quản lý thị trường
làm văn bản đề nghị cấp thẻ kiểm tra gửi về Cục Quản lý thị trường kèm theo
danh sách trích ngang những công chức đề nghị cấp thẻ, hồ sơ cá nhân của người
được đề nghị cấp thẻ. Những trường hợp còn phải xem xét, Chi cục Quản lý thị
trường lập danh sách trích ngang riêng và thuyết minh cụ thể từng trường hợp.
3.6. Trong vòng 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý thị trường sẽ xét duyệt và Cục trưởng
quyết định việc cấp thẻ kiểm tra thị trường cho những công chức đủ tiêu chuẩn rồi
thông báo lại cho Chi cục biết để nhận thẻ.
4. Cấp lại thẻ kiểm tra:
4.1. Thẻ kiểm
tra quy định thời hạn trong 3 năm. Khi tổ chức cấp lại thẻ đã hết thời hạn
sử dụng, Chi cục Quản lý thị trường làm văn bản đề nghị cấp thẻ kèm theo danh
sách trích ngang những công chức đề nghị cấp thẻ gửi về Cục Quản lý thị trường.
4.2. Công chức đã được cấp thẻ
kiểm tra và thẻ đang còn thời hạn sử dụng nhưng do thuyên chuyển vị trí công
tác, bị rách nát khi thi hành công vụ hoặc do được bổ nhiệm, miễn nhiệm có sự
thay đổi thẩm quyền xử phạt hành chính, cần đổi lại thẻ kiểm tra thì không phải
làm lại Hồ sơ cấp thẻ, nhưng phải bổ sung các giấy từ có liên quan và lập Danh
sách trích ngang đề nghị đổi thẻ.
Điều 6.
Về quản lý thẻ kiểm tra
1. Cục và các Chi cục Quản lý thị
trường phải phân công cán bộ theo dõi việc cấp thẻ kiểm tra, mở sổ sách theo dõi,
lưu trữ hồ sơ của người được cấp thẻ, chuyển ngay về Cục các thẻ đã thu hồi.
2. Để quản lý chặt chẽ các thẻ
kiểm tra, Bộ quy định số thứ tự ghi trên thẻ kiểm tra gồm 2 cụm chữ số:
+ Cụm đầu gồm 2 chữ số, đánh
theo số thứ tự của từng địa phương (chi tiết có bảng kê kèm theo). Các chữ số lẻ:
01, 03, 05
là số thứ tự các tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Thừa Thiên Huế trở
ra); các chữ số chẵn: 02, 04, 06
là số thứ tự các tỉnh, thành phố phía Nam (từ
Đà Nẵng trở vào); riêng thẻ kiểm tra cấp cho công chức của Cục Quản lý thị trường
không ghi số mà ghi chữ TW.
+ Cụm sau gồm 3 chữ số: 001,
002, 003
. Là số thứ tự của người được cấp thẻ ở từng địa phương.
Các chữ, số ghi trên thẻ kiểm
tra không được viết bằng tay mà phải đánh máy, rõ ràng, không sửa chữa, tẩy
xoá.
Điều 7.
Về sử dụng thẻ kiểm tra:
1. Chỉ những công chức được cấp
thẻ kiểm tra mới được quyền thanh tra, kiểm tra. Công chức Quản lý thị trường
không được cấp thẻ làm những công việc hỗ trợ cho công tác kiểm tra;
2. Chi cục Quản lý thị trường và
Đội Quản lý thị trường phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc sử dụng thẻ,
phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng vi phạm;
Hàng năm (định kỳ: 6 tháng và cuối
năm) Chi cục Quản lý thị trường chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường rà xét lại
tư cách của công chức đã được cấp thẻ kiểm tra. Những công chức có nhiều dư luận
không tốt hoặc có đơn thư tố giác về các biểu hiện tiêu cực thì phải xác minh
làm rõ, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm và thu hồi ngay thẻ kiểm tra;
3. Công chức Quản lý thị trường
thuyên chuyển công tác hoặc bị thi hành kỷ luật (từ cảnh cáo trở lên) thì Chi cục
Quản lý thị trường phải thu hồi thẻ kiểm tragửi về Cục Quản lý thị trường. Đối
với những trường hợp bị khiển trách thì Chi cục có quyết định thu hồi thẻ. Sau
thời hạn chấp hành kỷ luật, mà tiến bộ thì được Chi cục xem xét trao lại thẻ để
tiếp tục công tác kiểm tra;
4. Thẻ kiểm tra phải được giữ
gìn cẩn thận. Trong quá trình sử dụng nếu bị rách, hư hỏng thì được đổi thẻ mới.
Trường hợp bị mất thì phải có đơn trình bày rõ lý do bị mất và kịp thời báo cho
Thủ trưởng cơ quan, cơ quan Công an sở tại để tìm lại, thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng để tránh việc lợi dụng. Công chức Quản lý thị trường đánh mất
thẻ bị cơ quan khiển trách (trừ trường hợp bị mất khi thi hành công vụ, có lý
do khách quan). Việc cấp lại thẻ bị mất, Chi cục và Cục giải quyết từng trường
hợp cụ thể.
B. PHÙ HIỆU QUẢN
LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 8.
Phù hiệu quản lý thị trường được sử dụng:
1. Làm biểu tượng gắn trên cờ hiệu
quản lý thị trường;
2. Gắn trên mũ kê pi, mũ mềm,
trên cấp hiệu của lực lượng Quản lý thị trường;
3. Làm biểu tượng in trên thẻ kiểm
tra, ấn chỉ quản lý thị trường, giấy giới thiệu công tác, phong bì công văn, giấy
viết thư công vụ hoặc vật lưu niệm của cơ quan Quản lý thị trường.