ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2017/QĐ-UBND
|
Long An, ngày
03 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày
08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày
31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày
27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công
chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011
của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghi định số 110/2015/NĐ-CP ngày
29/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
21/2010/NĐ -CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ điểm a, khoản 3, Điều 2 Thông tư số
15/2014/TT -BNV ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Xét đề nghị tại văn bản số 32/SNV-CCVC ngày
23/01/2017 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thẩm quyền
quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 15/3/2017 và thay thế Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ,
công chức trong các cơ quan hành chính và các chức danh lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An; Quyết định số 53/2013/QĐ-UBND ngày
07/10/2013 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền quản lý tổ chức
bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính và các chức danh lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Ban TCTU;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT.
QL_congchuc2017
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
VỀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2017/QĐ-UBND ngày 03 /3/2017 của UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thẩm
quyền quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ,
công chức trong các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các sở ngành tỉnh; phòng, ban, chi cục và tương đương thuộc sở ngành tỉnh; UBND
huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) trên địa bàn tỉnh.
Chương
II
QUẢN LÝ TỔ CHỨC
BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, VỊ TRÍ VIỆC LÀM, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Mục 1. QUẢN
LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều
2. Thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. UBND tỉnh:
a) Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các sở ngành tỉnh theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
b) Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở ngành tỉnh theo quy định, hướng dẫn
của của Bộ ngành Trung ương.
2. Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban, chi cục và tương đương thuộc sở ngành
tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Phê duyệt đề án thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng chuyên môn thuộc ban, chi cục và tương
đương.
3. Đối với Văn phòng HĐND tỉnh,
việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể thực hiện theo Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ.
Điều
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các sở ngành
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm định, trình UBND tỉnh
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các s ở ngành tỉnh
theo quy định, hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương.
3. Thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban,
chi cục và tương đương thuộc sở ngành tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng sở ngành tỉnh
1. Xây dựng đề án thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban, chi cục và tương đương thuộc sở
ngành tỉnh, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Đối với
tổ chức dự kiến thành lập mới phải xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức ngay từ khi xây dựng đề án thành lập.
2. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng, ban, chi cục và tương đương thuộc sở ngành tỉnh
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở ngành tỉnh được UBND tỉnh quyết
định ban hành.
3. Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các phòng chuyên môn thuộc ban, chi cục và tương
đương theo cơ cấu tổ chức được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Ban hành quy chế làm việc
của sở ngành tỉnh.
Điều 5.
Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban chuyên môn và tương đương thuộc UBND cấp
huyện theo Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Đối với tổ chức dự kiến thành lập mới
phải xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức ngay từ khi
xây dựng đề án thành lập.
2. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng, ban chuyên môn và tương đương thuộc UBND cấp huyện
theo quy định, hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương.
Điều 6.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Trưởng ban, chi cục và tương đương thuộc sở ngành tỉnh
1. Xây dựng đề án thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng chuyên môn thuộc ban, chi cục và tương
đương báo cáo Thủ trưởng sở ngành tỉnh gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng, trình Thủ trưởng
sở ngành tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của ban, chi cục và tương đương.
3. Ban hành quy chế làm việc
của ban, chi cục và tương đương.
Mục 2. QUẢN
LÝ BIÊN CHẾ VÀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều 7.
Thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. UBND tỉnh:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị trực thuộc và UBND cấp huyện xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, đơn vị.
b) Phê duyệt đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức của tỉnh, gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
c) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Chỉ đạo các sở ngành tỉnh
và UBND cấp huyện lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm; xây dựng đề án điều
chỉnh, bổ sung biên chế công chức gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Trình HĐND tỉnh có Nghị
quyết giao biên chế công chức theo chỉ tiêu Bộ Nội vụ giao và triển khai thực
hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
c) Chỉ đạo thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo về quản lý biên chế công chức theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
d) Kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý biên chế công chức đối với các sở ngành tỉnh và UBND cấp
huyện. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý, sử dụng biên chế công chức thuộc
thẩm quyền.
Điều 8.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh
thẩm định đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các sở ngành tỉnh
và UBND cấp huyện; tổng hợp danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
thuộc tỉnh quản lý, trình UBND tỉnh xem xét.
2. Hướng dẫn các sở ngành tỉnh
và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức hàng năm và tổ chức thẩm
định theo quy định. Thẩm định đề án điều chỉnh chỉ tiêu biên chế công chức, báo
cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc giao biên chế công chức hàng
năm.
4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; việc quản lý, sử dụng
biên chế công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Trình UBND tỉnh xử lý các trường hợp quản lý, sử dụng biên chế công chức trái với
quy định của pháp luật.
5. Tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách về tinh giản biên chế công chức theo
quy định.
6. Tổng hợp, thống kê, báo
cáo UBND tỉnh về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, về biên chế công chức
của các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện để báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 9.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Quản lý vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Hàng năm, chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc có biến động về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy… xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức trình UBND tỉnh theo quy định.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm; tổng hợp, xây
dựng kế hoạch biên chế công chức của sở ngành tỉnh, cấp huyện gửi Sở Nội vụ thẩm
định, trình UBND tỉnh theo quy định.
3. Theo dõi, kiểm tra, tổng
hợp, báo cáo việc quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, việc quản
lý, sử dụng biên chế công chức trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định.
4. Trình UBND tỉnh phê duyệt
để thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Thẩm quyền, trách nhiệm của Trưởng ban, chi cục và tương đương thuộc sở
ngành tỉnh
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao và hướng dẫn của cấp trên, Trưởng ban, chi cục và tương đương thuộc sở
ngành tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức, báo cáo Thủ trưởng sở ngành tỉnh
tổng hợp, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh theo quy định.
2. Tham mưu Thủ trưởng sở
ngành tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện cơ chế tự chủ biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo quy định.
Mục 3. QUẢN
LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều
11. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định tiếp nhận, điều
động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm; phê
chuẩn kết quả bầu cử; bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, xếp
lại lương; kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh Giám đốc, Phó
Giám đốc sở ngành tỉnh và tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Quyết định tiếp nhận, điều
động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm; nâng
ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, xếp lại lương; nghỉ hưu, thôi việc đối với
công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương theo quy định của pháp luật.
3. Bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên chính và tương đương, thanh tra viên.
4. Phê duyệt kết quả tuyển dụng
công chức, tiếp nhận công chức không qua thi tuyển, xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; công nhận kết quả thi nâng ngạch
công chức lên cán sự, chuyên viên và tương đương.
5. Quyết định bổ nhiệm ngạch,
nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, xếp lại lương; nghỉ hưu, thôi việc đối với
các chức danh Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và tương đương thuộc HĐND tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện.
Điều
12. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Quyết định tuyển dụng
công chức; điều động và xếp lại ngạch, bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp
xã chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên theo phê duyệt của Chủ tịch UBND
tỉnh; bổ nhiệm vào ngạch công chức khi hoàn thành thời gian tập sự.
2. Quyết định tiếp nhận, điều
động đối với cán bộ, công chức từ huyện về tỉnh và ngược lại; từ sở ngành tỉnh,
huyện này đến sở ngành tỉnh, huyện khác; từ các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện đến Ban Tổ chức Tỉnh ủy và ngược lại; tiếp nhận, điều động công chức ra
ngoài tỉnh, trừ cán bộ, công chức quy định tại các Khoản 1, 2, 5 Điều 11 của
Quy định này.
3. Quyết định nâng lương đối
với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương, trừ công chức quy định tại
các Khoản 1, 2, 5 Điều 11 của Quy định này.
4. Thẩm định việc chuyển ngạch,
xếp lại lương, xét nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức để
trình, quyết định hoặc thông báo cho Thủ trưởng sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định theo thẩm quyền được phân cấp tại Quy định này.
5. Quản lý mã thẻ và cấp thẻ
cho cán bộ, công chức theo quy định.
Điều
13. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng Sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại trên cơ sở đảm bảo quy hoạch, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh và quy
trình, thủ tục theo quy định; quyết định từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, nghỉ
hưu, thôi việc đối với các chức danh trưởng, phó, cán bộ, công chức thuộc
phòng, ban, chi cục và tương đương trực thuộc sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
2. Quyết định điều động,
luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức trong phạm vi các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và
Giám đốc Sở Nội vụ.
Trường hợp tiếp nhận, điều động
cán bộ, công chức giữa cơ quan Đảng, đoàn thể với cơ quan Nhà nước trong phạm
vi huyện, thị xã, thành phố do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định sau khi có ý
kiến thống nhất của Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ.
3. Quyết định nâng lương thường
xuyên và áp dụng các loại phụ cấp, trợ cấp, chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công
chức trong phạm vi quản lý, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Quyết định nâng ngạch,
chuyển ngạch, xếp lại lương đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý
theo kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
5. Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức đối với các chức danh ngoài quy định tại Khoản 1, 2, 5 Điều 11 của
Quy định này.
6. Quyết định danh sách công
chức có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập và danh mục định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác hàng năm theo ủy quyền của UBND tỉnh.
7. Quyết định việc chuyển đổi
vị trí công tác đối với công chức tại các c ơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý trực tiếp, trong trường hợp chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với
các vị trí khác của cơ quan, đơn vị đó.
8. Báo cáo số lượng, chất lượng,
đánh giá cán bộ, công chức theo quy định.
9. Quản lý việc sử dụng thẻ
cán bộ, công chức thuộc p hạm vi quản lý; đề nghị cấp, đổi, thu hồi thẻ cán bộ,
công chức theo quy định.
Mục 4.
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều
14. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định cử đi đào tạo
đối với các chức danh Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh quản lý.
2. Quyết định cử cán bộ,
công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí từ ngân sách
nhà nước.
3. Phê duyệt việc cử cán bộ,
công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài ngoài ngân sách nhà nước.
Điều
15. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch cán bộ, công chức
theo phân cấp; phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
2. Thẩm định kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm của các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp
xã. Tổng hợp, trình Hội đồng xét duyệt sau đại học, Ban Điều hành chương trình
đào tạo sau đại học ở nước ngoài xét duyệt các trường hợp cử đi đào tạo sau đại
học trong nước, ngoài nước.
3. Theo dõi, tham mưu xử lý
các vụ việc phát sinh, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định.
Điều
16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hàng năm về Sở Nội vụ.
2. Quyết định cử đi đào tạo,
bồi dưỡng trong nước đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý, trừ
các chức danh quy định tại Khoản 1, 2, 5 Điều 11 của Quy định này.
3. Quyết định cử đi đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài ngoài ngân sách nhà nước đối với cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý theo phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, trừ các chức danh quy
định tại Khoản 1, 2, 5 Điều 11 của Quy định này.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
17. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định
này.
2. Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
3. Các trường hợp khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo đề xuất
UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.