QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI
VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí
Sở Nội vụ (sau đây gọi tắt là Sở)
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; Đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Chức năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ
máy; Biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; Cải cách hành chính;
Chính quyền địa phương; Địa giới hành chính; Cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ;
Công tác thanh niên; Văn thư, lưu trữ nhà nước; Tôn giáo; Thi đua - khen thưởng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các
quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án,
dự án, chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; Thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật; Giải quyết
những vấn đề quan trọng, liên ngành về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, các tổ chức dịch vụ công để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề
án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp
luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành
chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh
trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ
tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; Phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội tỉnh theo quy định của pháp luật; Tổng hợp kết
quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
Thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban
nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và
phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành
chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; Chuẩn
bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau
khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính
các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, đổi tên, điều chỉnh địa giới ấp, khu phố theo quy định của
pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Cán bộ, công chức cấp xã;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng,
quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các qui định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; Cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; Việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
8. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung,
công việc cải cách hành chính gồm: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy
hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài
chính công, hiện đại hóa nền hành chính; Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển
khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh;
Chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển
khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh đã được phê duyệt; Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành
chính theo quy định.
9. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi chính
phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hoạt động của hội, tổ
chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều lệ đối
với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi chính phủ vi phạm các quy định của
pháp luật, điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất
và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh chấp hành các chế độ,
quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về
thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn và Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Chi cục
Văn thư - Lưu trữ tỉnh”; Thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Chi cục
Văn thư - Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Chi
cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ cấp huyện.
11. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan để
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn
giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
12. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng; Cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; Làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; Sơ kết, tổng kết thi
đua; Phối hợp các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển
hình tiên tiến; Tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh; Thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; Quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện
vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thi đua, khen thưởng.
13. Về công tác thanh niên:
a) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan
liên quan, Tỉnh Đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện cơ
chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; Việc thực hiện chính sách, chế
độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh;
14. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc
thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc
tế về nội vụ và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về
công tác nội vụ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công
tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác
được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt
trụ sở trên địa bàn tỉnh.
18. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Số lượng các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã, ấp, tổ dân phố; Số lượng, chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; Công tác văn thư,
lưu trữ nhà nước; Công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh
vực khác được giao.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học; Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản
lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
20. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt
động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
21. Thực hiện công tác thông tin báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở theo quy định.
23. Quản lý tài chính, tài sản của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu
của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
1. Có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành, huyện, thị
xã trong việc thực hiện các quyết định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và của Ủy ban
nhân dân tỉnh về các mặt công tác nội vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
3. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền về
các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức của Sở theo quy định của
Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội
vụ ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo
quy định của pháp luật;
c) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tổ
chức bộ máy
- Phòng Quản
lý cán bộ, công chức, viên chức
- Phòng Đào tạo, Biên chế - tiền lương
- Phòng Xây dựng chính quyền
- Phòng Cải cách hành chính - Địa giới hành
chính
- Phòng Công tác thanh niên
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và
từ 01 - 02 Phó Trưởng phòng; Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh
Thanh tra, Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và từ 01- 02 Phó Chánh Văn phòng. Chức
vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với
Chánh Thanh tra tỉnh. Các chức vụ còn lại do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi
giai đoạn, Giám đốc Sở có thể đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ
chức của Sở cho phù hợp.
3. Các tổ chức quản lý nhà nước
thuộc Sở:
- Ban Tôn giáo
- Ban Thi đua - Khen thưởng
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ
Các tổ chức này có tư cách pháp nhân, có tài khoản
và con dấu riêng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ
chức này do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Việc thành lập đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở do Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế của Sở và các tổ chức quản lý nhà nước
thuộc Sở thuộc biên chế hành chính của tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ
tiêu.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác nội vụ của tỉnh trong từng giai đoạn,
Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở
trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh.
2. Biên chế sự nghiệp của Sở do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định;
3. Việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Sở Nội vụ hoạt động theo
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Trong tổ chức và hoạt động của
Sở phải đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo của Đảng, sự tham gia của cấp ủy Đảng trong
việc xây dựng chủ trương, phương hướng của cơ quan.
Giám đốc Sở là người lãnh đạo
và điều hành mọi hoạt động của Sở theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định mọi
vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác của Sở; Đồng thời chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về các vấn đề thuộc các lĩnh vực công tác nội vụ.
Phó Giám đốc Sở là người giúp
việc Giám đốc Sở, phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao, đồng
thời cùng với Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc
được phân công phụ trách
3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc theo
chế độ chuyên viên; Thanh tra và Văn phòng Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Các Trưởng phòng chuyên môn,
nghiệp vụ ngoài nhiệm vụ chuyên môn được phân công, còn có trách nhiệm tổng hợp
tình hình thực hiện kế hoạch công tác của Phòng, điều hòa phối hợp công tác của
Phòng, quản lý giờ giấc làm việc và duy trì sinh hoạt của Phòng. Chánh Thanh
tra và Chánh Văn phòng Sở chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của
thanh tra và Văn phòng.
4. Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), Lãnh đạo Sở
họp giao ban với các Trưởng, Phó Trưởng phòng; Chánh, Phó Chánh Thanh tra;
Chánh, Phó Chánh Văn phòng; Lãnh đạo các Ban, Chi cục và đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở. Ngoài ra, Sở họp toàn cơ quan để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và
đề ra kế hoạch công tác cho thời gian tới.
Hàng quý, Sở chủ trì họp giao ban về công tác nội
vụ với các cán bộ làm công tác nội vụ của các huyện, thị xã và chuyên viên làm
công tác tổ chức của một số sở, ngành của tỉnh. Tổ chức sơ kết sáu tháng và hội
nghị tổng kết năm công tác nội vụ toàn tỉnh. Ngoài ra, Sở có thể tổ chức các cuộc
họp bất thường với các sở, ngành, huyện, thị để phổ biến, triển khai các nhiệm
vụ đột xuất, cấp bách về công tác nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên
đề ra.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm
quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành,
đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét
cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Với Bộ Nội vụ:
Sở chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ và các mặt công tác do Bộ Nội vụ phụ trách. Giám đốc Sở
có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Nội vụ theo chế độ
định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy
ban nhân dân tỉnh, báo cáo công tác theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh. Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương công tác của
Bộ Nội vụ và các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình kế hoạch chung
của tỉnh, Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các Ban của Tỉnh ủy:
Sở chủ động phối hợp với các Ban của Tỉnh ủy để
nghiên cứu đề xuất cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong các mặt công tác:
Quy hoạch và đào tạo cán bộ, phân công, phân cấp quản lý đội ngũ cán bộ, kiện
toàn tổ chức, củng cố chính quyền các cấp, tăng cường đội ngũ cán bộ lãnh đạo
và cán bộ quản lý cho các ngành, các huyện, thị xã, thực hiện chế độ chính sách
đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Nắm vững chủ trương, nghị quyết của Tỉnh ủy về
công tác nội vụ qua từng giai đoạn để phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn
thực hiện thống nhất và đồng bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể của tỉnh:
Sở chủ động bàn bạc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể tỉnh để thực hiện những nhiệm vụ chung có liên quan đến
2 bên; Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh đề xuất
chủ trương, biện pháp củng cố chính quyền, củng cố Mặt trận và các đoàn thể ở
cơ sở.
5. Với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị:
Sở Nội vụ xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ
với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong công
tác tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện các chính sách chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở Nội vụ
được yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo tình
hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển
khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý đối với công tác nội
vụ của các sở, ngành, huyện, thị xã.
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã làm việc trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trong
trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo
giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Với Trường Chính trị tỉnh:
Sở tham gia, phối hợp với Trường Chính trị tỉnh
trong việc xây dựng kế hoạch và chương trình đào tạo về quản lý nhà nước, quản
lý kinh tế, nghiệp vụ tổ chức, tin học và ngoại ngữ... cho cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh; Cán bộ xã, phường, thị trấn.
7. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và
các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh:
Sở quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị này
để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực
công tác nội vụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ./.