UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2011/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 23 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Căn cứ Quyết
định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Quyết
định số 254/2004/QĐ-UB ngày 27/4/2004 của UBND tỉnh Lai Châu về việc thành lập
các đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
Theo đề nghị
của các Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Chi cục Thú y
là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn
diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Chi cục Thú y
có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thú y trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và các dự án, đề án,
chương trình, chính sách, chế độ, thể lệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật về Thú y.
2. Trình Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, năm năm, hàng năm về Thú y trên cơ sở chủ trương của ngành, của tỉnh.
3. Tổ chức triển
khai và giám sát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật, chiến
lược, qui hoạch, kế hoạch, các dự án, đề án, chương trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật về Thú y đã được phê
duyệt.
4. Về phòng,
chống dịch bệnh động vật:
a) Tham mưu
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phối hợp với các cơ quan hữu quan ở
địa phương, cơ sở chăn nuôi, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
thẩm định điều kiện vệ sinh Thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
và đề nghị Cục Thú y công nhận theo quy định.
b) Tổ chức thực
hiện, kiểm tra giám sát việc thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các
dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật.
c) Định kỳ kiểm
tra bệnh động vật tại các cơ sở sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh (trừ các
cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống Quốc gia), tại các vùng, cơ
sở an toàn dịch bệnh động vật theo phân công của Cục Thú y.
d) Chỉ đạo,
giám sát việc thực hiện kế hoạch tiêm phòng Vacxin, các biện pháp phòng bệnh bắt
buộc khác cho động vật.
đ) Tổ chức thực
hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui định về phòng, chống dịch bệnh
động vật, phục hồi môi trường sau khi dập tắt dịch bệnh; điều tra giám sát,
phát hiện, chẩn đoán, xác định bệnh, dịch bệnh động vật; theo dõi, báo cáo tình
hình dịch bệnh động vật theo quy định.
e) Đề xuất chủ
trương và hướng dẫn biện pháp phòng, chống dịch bệnh; ngăn chặn, dập tắt các ổ
dịch mới, kiểm soát các ổ dịch cũ.
f) Đề nghị cấp
có thẩm quyền công bố dịch bệnh, bãi bỏ công bố dịch bệnh động vật tại địa
phương theo quy định.
g) Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng thức ăn, hoá
chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong chăn nuôi.
5. Về kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y:
a) Thực hiện
việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước; kiểm soát việc
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trong địa bàn tỉnh; kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu tại một số cửa khẩu quốc tế theo sự phân
công của Cục Thú y.
b) Kiểm soát
giết mổ động vật phục vụ tiêu dùng trong tỉnh.
c) Kiểm tra vệ
sinh thú y đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật ở dạng tươi sống và sơ chế;
thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; chất
thải động vật.
d) Kiểm tra điều
kiện vệ sinh thú y và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn
nuôi tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống, cơ sở giết mổ động vật,
sơ chế, bảo quản sản phẩm động vật; cơ sở, nơi tập trung, cách ly kiểm dịch động
vật, vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; cửa hàng kinh doanh thuốc thú y,
chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y (sau đây gọi là thuốc thú y)
thuộc thẩm quyền.
đ) Hướng dẫn
thực hiện việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với các cơ sở có hoạt động liên
quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật; xử lý động
vật, sản phẩm động vật các vật dụng có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật
không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
6. Về quản lý
thuốc thú y:
a) Quản lý việc
kinh doanh, sử dụng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn sử
dụng các loại thuốc thú y để phòng chống dịch bệnh cho động vật.
c) Thẩm định
điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở thực hiện việc thử nghiệm, khảo nghiệm
thuốc thú y và giám sát theo dõi, công nhận kết quả thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc
thú y theo quy định.
d) Cấp, thu hồi
các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thú y; thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y theo quy định.
đ) Tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật về thú y
cho nhân viên thú y xã và các tổ chức cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y;
chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với mạng lưới thú y xã thông qua Trạm Thú y
cấp huyện; thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
e) Tổ chức thực
hiện các dự án, chương trình quốc gia về thú y được phân công; các dịch vụ kỹ
thuật thú y theo quy định chung của Nhà nước; các hoạt động hợp tác quốc tế về
thú y theo quy định; nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về thú y.
f) Trực tiếp
quản lý, chỉ đạo các Trạm thú y huyện, thị xã, các Trạm kiểm dịch động vật đầu
mối giao thông trong tỉnh và các trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu được Cục Thú
y phân công.
g) Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thú y của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến thú y; xử phạt vi phạm hành chính nghiên cứu và ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật về thú y; trong lĩnh vực thú y, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại và tố cáo về thú y theo thẩm quyền.
h) Báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y và các hoạt
động khác liên quan đến thú y theo hướng dẫn của Cục thú y.
7. Tổ chức, thực
hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo về công tác thú y, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý công tác thú y trên địa bàn tỉnh.
8. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục theo thẩm quyền.
Thực hiện quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục;
chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
9. Quản lý tài
chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ
chức:
- Chi cục
Trưởng
- Có từ 01đến
02 Phó Chi cục Trưởng
- 04 Phòng
chuyên môn:
+ Phòng Tổ
chức hành chính
+ Phòng Kiểm
dịch động vật - Kiểm soát giết mổ
+ Phòng Chẩn
đoán xét nghiệm và Dịch tễ thú y
+ Phòng
Thanh tra
- Các đơn vị
sự nghiệp: Trạm Thú y các huyện, thị xã.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác thực hiện theo
quy định hiện hành và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Biên chế:
Biên chế của
Chi cục Thú y nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao hàng năm.
Việc bố trí
công chức, viên chức của Chi cục phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định Nhà nước.
Điều 4. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm chỉ đạo Chi cục Trưởng Chi cục Thú y phối hợp với các tổ chức chuyên môn
thuộc Sở, xây dựng quy chế làm việc Chi cục để tổ chức thực hiện.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quyết định khác
trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Các ông
(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Chi cục Trưởng Chi cục Thú y và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
`
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|