BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
08/2008/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định
số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng thí nghiệm trọng
điểm".
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
01/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 31 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về việc ban hành “Quy chế
tạm thời về tổ chức và hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm”.
Điều 3. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Cơ quan chủ quản, Thủ
trưởng các Cơ quan chủ trì, Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc các phòng thí nghiệm trọng
điểm và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG
ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BKHCN
ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định việc quản lý, tổ chức và hoạt động của phòng thí nghiệm trọng
điểm được đầu tư xây dựng theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Phòng thí nghiệm trọng điểm
Phòng
thí nghiệm trọng điểm là một loại hình tổ chức nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, được Nhà nước đầu
tư trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để đi đầu trong triển khai các nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng và phát triển công nghệ, quy tụ và bồi dưỡng
cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao trong môi trường trao đổi học thuật,
hợp tác nghiên cứu thuận lợi.
Điều 3. Mục tiêu của phòng thí nghiệm trọng điểm
1. Tạo ra các công
trình nghiên cứu có tính mới, tính sáng tạo, tiếp cận hoặc đạt trình độ quốc tế,
được công bố trên các tạp chí, ấn phẩm khoa học và công nghệ có uy tín trên thế
giới.
2. Tạo ra các sáng
chế, sản phẩm khoa học và công nghệ được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ, có
khả năng thương mại hoá, góp phần nâng cao năng lực, trình độ công nghệ trong
nước.
3. Hình thành được
tập thể cán bộ khoa học và công nghệ mạnh, đủ năng lực giải quyết các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ quốc gia ở trình độ quốc tế.
Điều 4. Nhiệm vụ của phòng thí nghiệm trọng điểm
1.
Tổ chức triển khai các nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính nền tảng, tính
đi trước, tính chiến lược trên cơ sở bám sát các định hướng, mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội quốc gia và tiến bộ của khoa học và công nghệ hiện đại trên thế
giới.
2. Tập hợp và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
trình độ cao. Tạo môi trường thuận lợi cho công tác nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm và hợp tác nghiên cứu với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3.
Quản lý và khai thác có hiệu quả các phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật của
phòng thí nghiệm trọng điểm.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của phòng thí nghiệm
trọng điểm
1.
Phòng thí nghiệm trọng điểm hoạt động theo phương thức mở nhằm huy động đông đảo
đội ngũ cán bộ nghiên cứu, bảo đảm khai thác và sử dụng hiệu quả trang thiết bị
và cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.
Phòng thí nghiệm trọng điểm được thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Khoản 3, Điều
4 Nghị định 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3.
Phòng thí nghiệm trọng điểm phải thể hiện được vai trò nòng cốt và đi đầu thúc
đẩy nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bằng trình độ, chất lượng và hiệu
quả nghiên cứu.
4. Kết quả thực hiện
các nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm phải được kiểm
tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước đối với phòng thí
nghiệm trọng điểm
1.
Phòng thí nghiệm trọng điểm được đầu tư xây dựng theo nguyên tắc đồng bộ, hiện
đại, sử dụng tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ trình độ cao tại Cơ quan chủ trì để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ
quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
2.
Phòng thí nghiệm trọng điểm được Nhà nước tăng cường kinh phí hoạt động thường
xuyên trong 4 năm đầu sau khi
hoàn thành đầu tư và được đưa vào sử dụng. Mức tăng cường kinh phí hoạt động
thường xuyên căn cứ vào tính chất, trình độ, nội dung các nhiệm vụ mà phòng thí
nghiệm trọng điểm thực hiện.
3.
Việc tiếp tục hoặc chấm dứt đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và
tăng cường kinh phí hoạt động thường xuyên trong các năm tiếp theo được xem xét
dựa trên kết quả và hiệu quả hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm qua các
đợt kiểm tra, đánh giá quy định tại Chương IV Quy chế này.
4.
Nhà nước có cơ chế đặt hàng trực tiếp với phòng thí nghiệm trọng điểm để triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dài hạn hoặc các nhiệm vụ ngắn hạn nhằm
giải quyết kịp thời các vấn đề bức xúc, đột xuất phát sinh trong thực tiễn phát
triển kinh tế - xã hội và khoa học và công nghệ của đất nước.
Điều 7. Cơ quan chủ trì và Cơ quan chủ quản phòng
thí nghiệm trọng điểm
1.
Cơ quan chủ trì phòng thí nghiệm trọng điểm là các trường đại học trọng điểm,
viện nghiên cứu đầu ngành, khu công nghệ cao, tổ chức kinh tế có tiềm lực mạnh
hoặc tổ chức khoa học và công nghệ được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận qua tuyển chọn.
2.
Cơ quan chủ quản phòng thí nghiệm trọng điểm là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ hoặc tổ chức quản lý cấp trên trực tiếp của Cơ quan chủ
trì.
Điều 8. Tên gọi phòng thí nghiệm trọng điểm
Tên gọi tiếng
Việt và tiếng Anh của phòng thí nghiệm trọng điểm phải nêu rõ lĩnh vực chuyên
ngành và tên Cơ quan chủ trì theo trình tự sau: “Phòng thí nghiệm trọng điểm về
- lĩnh vực chuyên ngành - (tên Cơ quan chủ trì)” hoặc “Key Laboratory of - lĩnh
vực chuyên ngành - (tên Cơ quan chủ trì)”.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU
HÀNH PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM
Điều 9. Hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm
Căn cứ vào mục
tiêu, nhiệm vụ được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này, phòng thí nghiệm
trọng điểm tổ chức các hoạt động sau đây:
1. Thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, cụ thể là:
a)
Triển khai nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng trình độ
cao.
b)
Nghiên cứu làm chủ, ứng dụng và phát triển các công nghệ cốt lõi, mang tính đột
phá trong lĩnh vực chuyên ngành.
c)
Triển khai các nghiên cứu cấp thiết, ngắn hạn nhằm kịp thời giải quyết các vấn
đề đột xuất phát sinh trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh.
2. Tham gia đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao.
3. Hợp tác nghiên
cứu với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Tham gia các hoạt động
trao đổi chuyên môn, hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế.
4. Thực hiện các dịch
vụ khoa học và công nghệ; công bố danh mục các dịch vụ khoa học và công nghệ mà
phòng thí nghiệm trọng điểm có khả năng cung cấp, đặc biệt các hoạt động chuyển
giao và tư vấn chuyển giao công nghệ.
5. Công bố, quảng
bá và chuyển giao các kết quả nghiên cứu của phòng thí nghiệm trọng điểm. Xây dựng
và duy trì hoạt động trang tin điện tử của phòng thí nghiệm trọng điểm.
6. Các hoạt động
khác phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, điều kiện, năng lực của phòng thí nghiệm
trọng điểm và quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức bộ máy và nhân sự phòng thí nghiệm
trọng điểm
1.
Tổ chức bộ máy của phòng thí nghiệm trọng điểm gồm các Phòng chuyên môn, Văn
phòng và Ban Giám đốc, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, chuyên nghiệp, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và khả năng tài chính của phòng thí
nghiệm trọng điểm. Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm xây dựng phương án tổ
chức bộ máy và trình Thủ trưởng Cơ quan chủ trì quyết định.
2.
Phòng thí nghiệm trọng điểm có cán bộ làm việc thường xuyên và cán bộ làm
việc không thường xuyên.
a) Cán bộ làm việc
thường xuyên gồm chủ yếu là cán bộ nghiên cứu chủ chốt, kỹ thuật viên trình độ
cao và cán bộ quản lý phòng thí nghiệm trọng điểm với số lượng hợp lý, được kiểm
soát nghiêm ngặt và do Thủ trưởng Cơ quan chủ trì quyết định trên cơ sở đề xuất
của Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm.
b)
Cán bộ làm việc không thường xuyên gồm:
-
Cán bộ được Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm ký hợp đồng lao động trên cơ sở
đề nghị của các đơn vị trực thuộc để đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của
phòng thí nghiệm trọng điểm.
-
Cộng tác viên được Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm mời tham gia hợp tác
nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ trên cơ sở hợp đồng căn cứ vào nhu cầu
của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể và đề nghị của các phòng chuyên
môn.
Căn
cứ nhu cầu, tính chất, đặc điểm công việc và khả năng tài chính, Giám đốc phòng
thí nghiệm trọng điểm quyết định số lượng cán bộ làm việc không thường xuyên.
Điều 11. Lãnh đạo phòng thí nghiệm trọng điểm
1.
Lãnh đạo phòng thí nghiệm trọng điểm là Ban Giám đốc gồm Giám đốc và các Phó
Giám đốc, số Phó Giám đốc không quá 2 người.
2.
Tiêu chuẩn Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm:
a)
Là cán bộ nghiên cứu có trình độ từ tiến sĩ trở lên thuộc chuyên ngành khoa học
và công nghệ của phòng thí nghiệm trọng điểm. Có năng lực, uy tín trong hoạt động
khoa học và công nghệ thể hiện qua số lượng công trình nghiên cứu đã công bố quốc
tế và trong nước; số lượng các sáng chế, sản phẩm khoa học và công nghệ được cấp
văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ; số lượng tiến bộ kỹ thuật đã được ứng dụng và
chuyển giao.
b) Có năng lực tổ
chức, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm
quản lý, điều hành tập thể nghiên cứu.
c)
Tuổi bổ nhiệm không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Nhiệm kỳ bổ nhiệm là 5
năm.
d)
Giám đốc phải đảm bảo thời gian làm việc trực tiếp tại phòng thí nghiệm trọng
điểm ít nhất 10 tháng trong một
năm và 52 tháng trong một nhiệm kỳ.
3.
Thẩm quyền bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc:
a)
Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm được Cơ quan chủ trì tuyển chọn công khai
theo các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này. Căn cứ
vào kết quả tuyển chọn, Thủ trưởng Cơ quan chủ trỡ trình Thủ trưởng Cơ quan chủ
quản xem xét, bổ nhiệm.
b)
Các Phó Giám đốc do Thủ trưởng Cơ quan chủ trì bổ nhiệm theo nhiệm kỳ Giám đốc
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm. Tiêu chuẩn Phó Giám đốc được
vận dụng theo tiêu chuẩn của Giám đốc và phù hợp với điều kiện cụ thể của phòng
thí nghiệm trọng điểm.
4.
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm phải được
gửi cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.
5.
Trường hợp Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng thí nghiệm
trọng điểm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị miễn
nhiệm hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc phòng
thí nghiệm trọng điểm
1.
Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy phòng thí nghiệm trọng điểm, trình
Cơ quan chủ trì phê duyệt. Đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Giám đốc
phòng thí nghiệm trọng điểm. Quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm lãnh đạo các đơn
vị trực thuộc phòng thí nghiệm trọng điểm.
2.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của phòng thí nghiệm trọng
điểm:
a)
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ chung của phòng thí nghiệm trọng điểm thành kế
hoạch, các nhiệm vụ nghiên cứu hàng năm và 5 năm.
b)
Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu và điều hành hoạt động của phòng thí nghiệm
trọng điểm. Chịu trách nhiệm về nội dung, tiến độ và kết quả thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ; hiệu quả khai thác, sử dụng trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ
thuật của phòng thí nghiệm trọng điểm.
c)
Xây dựng, đăng ký, tham gia tuyển chọn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phù hợp với lĩnh vực chuyên ngành của phòng thí nghiệm trọng điểm.
d)
Tổ chức quản lý, khai thác và chuyển giao các kết quả
nghiên cứu của phòng thí nghiệm trọng điểm theo quy định của pháp luật. Chủ động
tìm các giải pháp hỗ trợ hoạt động nghiên cứu theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
3.
Chủ động xây dựng mục tiêu và phương hướng phát triển dài hạn của phòng thí
nghiệm trọng điểm phù hợp với xu thế nghiên cứu mới của khoa học và công nghệ
trong khu vực và trên thế giới.
4.
Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm đảm bảo hoạt động của phòng thí nghiệm trọng
điểm trong đó phần kinh phí ngân sách phải báo cáo Cơ quan chủ trì, Cơ quan chủ
quản để được cân đối vào kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách theo quy định hiện
hành; đối với các phòng thí nghiệm trọng điểm mà Cơ quan
chủ trì trực thuộc Tổ chức kinh tế có tiềm lực mạnh, Tổ chức kinh tế đó có
trách nhiệm cân đối, phân bổ kinh phí hoạt động thường xuyên. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí, thực hiện
chế độ tự chủ và công khai tài chính theo quy định.
5. Định kỳ hàng
năm thực hiện báo cáo với Cơ quan chủ trì, Cơ quan chủ quản, Hội đồng phòng thí
nghiệm trọng điểm và Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình, kết quả hoạt động của
phòng thí nghiệm trọng điểm. Cung cấp đầy đủ thông tin và đảm bảo điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan hữu quan trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của
phòng thí nghiệm trọng điểm.
Điều 13. Hội đồng phòng thí nghiệm trọng điểm
1. Hội đồng phòng
thí nghiệm trọng điểm thực hiện chức năng tư vấn và giám sát về hoạt động chuyên môn của phòng thí nghiệm trọng điểm. Hội
đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập theo nhiệm kỳ 5 năm.
2. Hội đồng có nhiệm
vụ:
a) Nghiên cứu, thẩm
định về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của phòng thí nghiệm trọng điểm. Đề xuất các nội dung và giải pháp điều
chỉnh hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm để Giám đốc phòng thí nghiệm trọng
điểm xem xét, quyết định. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Hội đồng và
Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm, Chủ tịch Hội đồng báo cáo Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét, giải quyết.
b) Thực hiện việc
đánh giá, nhận xét định kỳ hoặc đột xuất về chuyên môn, kết quả và hiệu quả hoạt
động của phòng thí nghiệm trọng điểm. Đề xuất kịp thời với Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan liên quan các giải pháp thúc đẩy phát triển hoặc xử
lý các vướng mắc, tồn tại của phòng thí nghiệm trọng điểm. Hội đồng chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về các đề xuất của mình.
c) Thực hiện một số
nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 14. Tổ chức và chế độ làm việc của Hội đồng phòng thí nghiệm trọng
điểm
1. Hội đồng phòng
thí nghiệm trọng điểm có từ 5 đến 7 thành viên, trong đó số thành viên thuộc Cơ
quan chủ trì không quá 2 với Hội đồng có 5 thành viên và không quá 3 với Hội đồng
có 7 thành viên.
2. Tiêu chuẩn
thành viên Hội đồng:
a) Là cán bộ khoa
học và công nghệ trong nước, nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, có trình độ từ tiến sĩ trở lên thuộc chuyên ngành khoa học và công nghệ
của phòng thí nghiệm trọng điểm.
b) Có năng lực và
uy tín trong hoạt động khoa học và công nghệ, thể hiện bằng số lượng các công
trình nghiên cứu công bố trong nước và quốc tế; số lượng các sáng chế, sản phẩm
khoa học và công nghệ được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ; số lượng tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng và chuyển giao.
c) Được sự
tín nhiệm của cộng đồng khoa học theo kết quả thăm dò giới thiệu do Bộ Khoa học
và Công nghệ tiến hành.
3. Lãnh đạo Hội đồng
gồm Chủ tịch và một Phó chủ tịch do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
4. Chế độ làm việc
của Hội đồng:
a) Hội đồng họp
thường kỳ 6 tháng một lần và có thể họp bất thường khi có quá nửa số thành viên
Hội đồng yêu cầu hoặc theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Giữa
hai phiên họp thường kỳ, Hội đồng có thể làm việc trực tiếp với phòng thí nghiệm
trọng điểm; nội dung và thời gian làm việc phải được Chủ tịch Hội đồng thông
báo trước tới Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm.
b) Quy chế hoạt động
của Hội đồng phòng thí nghiệm trọng điểm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định.
c) Hội đồng được sử
dụng cơ sở vật chất của Cơ quan chủ trì để tiến hành các buổi họp, làm việc.
d) Kinh phí hoạt động
của Hội đồng được bố trí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ do
Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.
Điều 15. Quyền lợi, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia vào
hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm
1. Cán bộ khoa học
và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế có thể đến phòng thí nghiệm trọng điểm
thực hiện công trình nghiên cứu dưới hình thức chủ trì, đồng chủ trì phối hợp
nghiên cứu hoặc để khai thác, sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm theo hợp đồng
hoặc văn bản thoả thuận ký kết với Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm.
a) Cán bộ khoa học
và công nghệ là cộng tác viên của phòng thí nghiệm trọng điểm không phải trả
các chi phí cho hoạt động nghiên cứu.
b) Cán bộ khoa học
và công nghệ không phải là cộng tác viên của phòng thí nghiệm trọng điểm phải
thanh toán các chi phí nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu theo quy định cụ thể của
phòng thí nghiệm trọng điểm.
2. Đối với các trường
hợp khai thác, sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm theo hợp đồng hoặc văn bản
thỏa thuận, việc thanh toán các chi phí cho hoạt động nghiên cứu được thực hiện
theo quy định cụ thể của phòng thí nghiệm trọng điểm phù hợp với pháp luật hiện
hành về quản lý tài chính.
3. Các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động phòng thí nghiệm trọng điểm được quyền sử dụng trang
thiết bị của phòng thí nghiệm trọng điểm để nghiên cứu và được nhận các dịch vụ
cần thiết để tiến hành nghiên cứu theo các điều khoản của hợp đồng. Khi kết
thúc hợp đồng phải nộp báo cáo kết quả nghiên cứu cho phòng thí nghiệm trọng điểm.
4. Các kết quả nghiên
cứu của tập thể, cá nhân được tạo ra từ phòng thí nghiệm trọng điểm được đăng
ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. Khi công bố kết quả
nghiên cứu, phải ghi rõ kết quả nghiên cứu hoặc một phần kết quả được thực hiện
tại phòng thí nghiệm trọng điểm.
5. Tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động tại phòng thí nghiệm trọng điểm được hưởng quyền lợi do
các hoạt động nghiên cứu mang lại theo quy định của phòng thí nghiệm trọng điểm
và hợp đồng đã ký kết phù hợp với pháp luật hiện hành về quản lý tài chính.
Điều 16. Tài chính cho hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm
1. Nguồn kinh phí
cho hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm gồm: ngân sách nhà nước và các
nguồn khác.
a) Ngân sách nhà nước:
- Kinh phí sự nghiệp
gồm: sự nghiệp khoa học và công nghệ và các loại kinh phí sự nghiệp khác.
- Kinh phí đầu tư
phát triển để thực hiện các dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nguồn kinh phí khác:
- Thu từ các hoạt
động sự nghiệp của phòng thí nghiệm trọng điểm.
- Thu từ các hoạt
động dịch vụ, tư vấn chuyển giao công nghệ.
- Tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Vay tín dụng.
- Những nguồn thu
hợp pháp khác (nếu có).
2. Nội dung chi
kinh phí hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm gồm: chi hoạt động thường
xuyên; chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chi đầu tư xây dựng cơ
bản và tăng cường trang thiết bị; chi hỗ trợ hoạt động chuyển giao các kết quả
nghiên cứu; chi công bố kết quả nghiên cứu, đăng ký bảo hộ về sở hữu trí tuệ,
trao đổi, hợp tác quốc tế và các hoạt động khác của phòng thí nghiệm trọng điểm
theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước khuyến
khích Cơ quan chủ trì và Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm tìm kiếm, khai
thác các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để bổ sung kinh phí cho hoạt động
của phòng thí nghiệm trọng điểm.
Chương 3:
QUẢN LÝ PHÒNG
THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch và cơ chế, chính sách phát triển phòng thí nghiệm trọng điểm. Ban hành
Quy chế tuyển chọn và công nhận Cơ quan chủ trì, Quy chế tổ chức và hoạt động của
phòng thí nghiệm trọng điểm, Quy chế hoạt động của Hội đồng phòng thí nghiệm trọng
điểm.
2. Tuyển chọn,
công nhận hoặc chấm dứt công nhận Cơ quan chủ trì phòng thí nghiệm trọng điểm;
quyết định thành lập Hội đồng phòng thí nghiệm trọng điểm và bổ nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng phòng thí nghiệm trọng điểm.
3. Phê duyệt, điều
chỉnh mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của phòng thí nghiệm trọng điểm.
4. Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong việc bảo đảm đầu tư và phát triển hệ thống
phòng thí nghiệm trọng điểm; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc đầu tư xây dựng
các phòng thí nghiệm trọng điểm.
5. Quy định tiêu
chí, nội dung, phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của
phòng thí nghiệm trọng điểm.
6. Chủ trì kiểm
tra, đánh giá tình hình hoạt động của các phòng thí nghiệm trọng điểm tại các
Cơ quan chủ trì. Trong trường hợp cần thiết, thành lập các Hội đồng tư vấn độc lập
để xem xét, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu hoạt động của phòng thí nghiệm
trọng điểm.
7. Định kỳ công bố
kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết quả đánh giá hoạt động của các phòng thí nghiệm
trọng điểm.
8. Tham gia đề xuất
việc tổ chức lại hoặc giải thể phòng thí nghiệm trọng điểm.
Điều 18. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản
1. Giới thiệu, đề
xuất các đơn vị trực thuộc đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì phòng thí nghiệm
trọng điểm. Thành lập phòng thí nghiệm trọng điểm sau khi Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ công nhận Cơ quan chủ trì. Hướng dẫn tổ chức thực hiện xây dựng,
quản lý hoạt động phòng thí nghiệm trọng điểm theo mục tiêu, nhiệm vụ quy định
tại Quy chế này và các quy định pháp luật liên quan.
2. Xem xét, bổ nhiệm
Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm trên cơ sở đề xuất của Cơ quan chủ trì.
3. Chỉ đạo Cơ quan
chủ trì và lãnh đạo phòng thí nghiệm trọng điểm xây dựng phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm đã
được xác định. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt hoặc điều chỉnh
các mục tiêu, nhiệm vụ của phòng thí nghiệm trọng điểm.
4. Hàng năm tổng hợp
dự toán kinh phí hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm vào dự toán chung của
ngành mình và gửi các cơ quan nhà nước có liên quan để xem xét, bố trí kế hoạch.
Bố trí kinh phí bổ sung trong thẩm quyền của mình để hỗ trợ phòng thí nghiệm trọng
điểm đảm bảo phát triển hoạt động chuyên môn.
5. Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm.
Chỉ đạo Cơ quan chủ trì thực hiện việc tổ chức lại hoặc giải thể phòng thí nghiệm
trọng điểm trong trường hợp phòng thí nghiệm trọng điểm không hoàn thành nhiệm
vụ, không đạt được các mục tiêu.
Điều 19.
Trách nhiệm của Cơ quan chủ trì
1. Đăng ký và xây dựng thuyết
minh dự án tham gia tuyển chọn phòng thí nghiệm trọng điểm.
2. Tổ chức xây dựng phòng thí
nghiệm trọng điểm khi có quyết định thành lập và quyết định đầu tư của Cơ quan
chủ quản. Trực tiếp quản lý và hỗ trợ phòng thí nghiệm trọng điểm hoạt động
theo các mục tiêu, nhiệm vụ được xác định.
3. Tổ chức tuyển chọn Giám đốc
phòng thí nghiệm trọng điểm theo các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 11 của
Quy chế này và trình Thủ trưởng Cơ quan chủ quản xem xét, quyết định. Bổ nhiệm
Phó Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm trên cơ sở đề xuất của Giám đốc.
4. Chủ trì cùng Giám đốc phòng
thí nghiệm trọng điểm xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của
phòng thí nghiệm trọng điểm, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.
5. Phê duyệt chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và số lượng cán bộ làm việc thường xuyên của phòng thí nghiệm trọng
điểm trên cơ sở các quy định tại Khoản 2, Điều 10; Khoản 3, Điều 11 và Khoản 1,
Điều 12 của Quy chế này.
6. Huy động và đảm bảo các nguồn
lực về cơ sở vật chất, tài chính và nhân lực cho phòng thí nghiệm trọng điểm.
Chịu trách nhiệm về sự hoạt động không hiệu quả của phòng thí nghiệm trọng điểm
do mình đăng ký và quản lý.
7. Trực tiếp hoặc chỉ đạo phòng
thí nghiệm trọng điểm định kỳ công bố phương hướng, các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, kết quả thực hiện của phòng thí nghiệm trọng điểm. Tạo điều kiện hỗ
trợ chuyển giao công nghệ hoặc thương mại hóa kết quả nghiên cứu được tạo ra từ
phòng thí nghiệm trọng điểm.
8. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm. Định kỳ báo cáo Bộ Khoa học và Công
nghệ và Cơ quan chủ quản về tình hình hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm.
Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan chủ quản tổ chức đánh giá kết
quả và hiệu quả hoạt động của phòng thí nghiệm trọng
điểm.
9. Thực
hiện việc tổ chức lại hoặc giải thể phòng thí nghiệm trọng điểm.
Chương 4:
KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ
Điều 20. Kiểm tra, đánh giá
1. Hàng năm, Cơ quan chủ trì tổ
chức kiểm tra, đánh giá hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm, báo cáo Cơ
quan chủ quản và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá
bao gồm:
- Kết quả nghiên cứu; số lượng
và chất lượng các công trình nghiên cứu được công bố trên các tạp chí, ấn phẩm
chuyên ngành trong nước và thế giới; số lượng các sáng chế, sản phẩm khoa học
và công nghệ được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ và kết quả ứng dụng trong
thực tiễn.
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nghiên cứu; kết quả tham gia hoặc tổ chức các
hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.
- Công tác quản lý và vận hành
phòng thí nghiệm trọng điểm; tình hình tài chính của phòng thí nghiệm trọng điểm;
thực trạng sử dụng và khai thác các trang thiết bị và cơ sở vật chất của phòng
thí nghiệm trọng điểm.
- Vai trò của Giám đốc và các
cán bộ đầu ngành trong việc đề xuất và tổ chức thực hiện các ý tưởng khoa học,
các giải pháp công nghệ, hiệu quả kinh tế đạt được; kết quả thu hút các nhà
khoa học, các tổ chức đến làm việc và số lượng các đơn đặt hàng của các cơ quan
nghiên cứu và của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Đánh giá chung kết quả hoạt động
của phòng thí nghiệm trọng điểm theo các định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các
nội dung được quy định tại Quy chế này.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Cơ quan chủ quản tổ chức
đánh giá định kỳ 2 năm một lần hoặc đột xuất đối với phòng thí nghiệm trọng điểm
trên cơ sở các báo cáo kiểm tra của Cơ quan chủ trì và ý kiến đánh giá, nhận xét
của Hội đồng phòng thí nghiệm trọng điểm.
Việc đánh giá có thể được giao
cho cơ quan hoặc hội đồng đánh giá độc lập, có năng lực tập hợp các chuyên gia
có chuyên môn liên quan nhưng không trực tiếp tham gia hoạt động của phòng thí
nghiệm trọng điểm.
Điều 21. Xử
lý kết quả đánh giá
Căn cứ
kết quả đánh giá định kỳ và đột xuất, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Cơ quan chủ quản xem xét để quyết định khả
năng tiếp tục mở rộng, hỗ trợ đầu tư hoặc cơ cấu lại tổ chức và hoạt động của
phòng thí nghiệm trọng điểm, kể cả việc giải thể phòng thí nghiệm trọng điểm.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng Cơ quan chủ quản, Thủ
trưởng Cơ quan chủ trì, Chủ tịch Hội đồng và Giám đốc phòng thí nghiệm trọng điểm,
Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cá nhân, tổ chức có liên quan phản ánh về
Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.