THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
850/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 850/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM
2000 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ theo định
hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tại các văn
bản số: 2370/BKHCNMT-KH ngày 14/8/2000, 2047/BKHCNMT-KH ngày 14/7/2000,
1880/BKHCNMT-KH ngày 04/7/2000, 829/BKHCNMT-KH ngày 04/4/2000 và 47/TTr-BKHCNMT
ngày 07/01/2000,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Đề án "Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm" với những
nội dung sau đây:
1. Mục tiêu của
Đề án:
a. Tăng cường một bước cơ bản về
cơ sở vật chất kỹ thuật cho khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
nghiên cứu, tạo ra và đưa nhanh các thành tựu khoa học, tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất và đời sống, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
b. Tập trung xây dựng các phòng
thí nghiệm trọng điểm thuộc những lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên về
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ chế tạo
máy và tự động hoá, hoá dầu, năng lượng và lĩnh vực khác về cơ sở hạ tầng. Các
phòng thí nghiệm trọng điểm được trang bị máy móc thiết bị đồng bộ, hiện đại đạt
trình độ các nước trong khu vực, một số đạt trình độ quốc tế, với một đội ngũ
chuyên gia giỏi.
2. Đối tượng,
nguyên tắc đầu tư và phương thức hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm:
a. Đối tượng được đầu tư xây dựng
phòng thí nghiệm trọng điểm là các viện nghiên cứu khoa học đầu ngành, các trường
đại học trọng điểm, các khu công nghệ cao thuộc sở hữu nhà nước đang thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ thuộc các lĩnh vực
khoa học và công nghệ ưu tiên và lĩnh vực khác về cơ sở hạ tầng.
b. Các phòng thí nghiệm trọng điểm
được đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tận dụng tối đa cơ sở vật chất, máy móc
thiết bị, đội ngũ cán bộ tại những phòng thí nghiệm hiện có của các viện nghiên
cứu, trường đại học, đồng thời đầu tư nâng cấp, trang bị đồng bộ và hiện đại để
các phòng thí nghiệm này đạt trình độ phòng thí nghiệm trọng điểm. Chỉ đầu tư
xây dựng mới các phòng thí nghiệm trọng điểm thuộc những chuyên ngành mà hiện
nay các viện nghiên cứu và trường đại học ở nước ta chưa có.
Việc xây dựng, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư đối với từng phòng thí nghiệm trọng điểm cụ thể phải tuân thủ
các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.
c. Các phòng thí nghiệm trọng điểm
được hoạt động theo phương thức mở, hợp tác giữa các cơ quan, đơn vị nhằm bảo đảm
sử dụng tối đa hiệu suất của máy móc thiết bị và năng lực của đội ngũ cán bộ.
3. Thời gian thực
hiện Đề án:
Đề án được triển khai thực hiện
từ năm 2000 đến 2010, chia làm 2 giai đoạn :
a. Giai đoạn I (2000-2005),
b. Giai đoạn II (2006-2010).
4. Danh mục các
phòng thí nghiệm trọng điểm:
a. Trong giai đoạn I từ năm 2000
đến 2005, tập trung đầu tư xây dựng 16 phòng thí nghiệm trọng điểm (danh mục cụ
thể kèm theo). Trong các năm 2000-2002, chọn ra 5 đến 6 phòng thí nghiệm trọng
điểm loại cấp bách nhất để tập trung đầu tư dứt điểm và rút kinh nghiệm cho việc
triển khai thực hiện Đề án trong những năm sau.
b. Trong quá trình thực hiện
giai đoạn I của Đề án, nếu có những thay đổi lớn về việc cân đối và bố trí các
nguồn lực đầu tư, danh mục các phòng thí nghiệm trọng điểm nêu trên sẽ được xem
xét, điều chỉnh lại cho phù hợp.
5. Vốn thực hiện
Đề án:
a. Tổng mức vốn đầu tư xây dựng
16 phòng thí nghiệm trọng điểm trong giai đoạn I (2000-2005) được xác định dựa
trên vốn được phê duyệt của từng dự án cụ thể.
b. Vốn đầu tư để thực hiện Đề án
được xác định từ các nguồn sau đây :
- Vốn ngân sách nhà nước : chi
thường xuyên cho sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường, sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, chi cho đầu tư phát triển, vốn vay và vốn viện trợ của nước ngoài;
- Các nguồn vốn khác: hợp đồng,
hợp tác, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
6. Tổ chức thực
hiện:
a. Giao Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các
Bộ, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu xây dựng và ban
hành Quy chế tuyển chọn và công nhận cơ quan chủ trì xây dựng phòng thí nghiệm
trọng điểm phù hợp với các lĩnh vực ưu tiên và cơ cấu vùng lãnh thổ của đất nước;
- Tổ chức tuyển chọn và quyết định
công nhận cơ quan chủ trì xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm. Cơ quan chủ trì
xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm tiến hành các trình tự đầu tư và xây dựng
theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Kiểm tra, đôn đốc việc đầu tư
xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm, báo cáo định kỳ hàng năm, ba năm kết
quả thực hiện Đề án với Thủ tướng Chính phủ;
- Nghiên cứu xây dựng và ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm; giám sát hiệu
quả hoạt động của các phòng thí nghiệm trọng điểm tại các Bộ, ngành khi đưa vào
sử dụng;
- Tổng kết, đánh giá kết qủa và
rút kinh nghiệm thực hiện giai đoạn I (2000-2005) của Đề án, báo cáo với Thủ tướng
Chính phủ để có căn cứ xem xét, quyết định việc triển khai thực hiện tiếp giai
đoạn II (2006-2010) của Đề án.
b. Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan, tổ chức lựa chọn và gửi các cán
bộ có phẩm chất và năng lực đi đào tạo, bồi dưỡng ở những nước có nền khoa học
và công nghệ tiên tiến, bằng ngân sách nhà nước về những ngành nghề thuộc lĩnh
vực khoa học và công nghệ ưu tiên và lĩnh vực cơ sở hạ tầng để cung cấp nguồn
nhân lực cho hoạt động của các phòng thí nghiệm trọng điểm.
c. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan cân đối và bố trí vốn đầu tư thích hợp
để xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ : Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
DANH MỤC
CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI
ĐOẠN I (2000-2005):
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 850/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
chung
|
Lĩnh
vực khoa học và
công
nghệ ưu tiên (6)
|
STT
lĩnh
vực
|
Tên
Phòng thí nghiệm
trọng
điểm
|
|
I. Công nghệ
thông tin
|
|
|
1
|
|
1
|
PTN An toàn thông tin
|
2
|
|
2
|
PTN Công nghệ mạng và đa
phương tiện
|
3
|
|
3
|
PTN Mạch vi điện tử chuyên dụng
|
|
II. Công nghệ
sinh học
|
|
|
4
|
|
1
|
PTN Công nghệ gene
|
5
|
|
2
|
PTN Công nghệ enzym và protein
|
6
|
|
3
|
PTN Công nghệ vắc-xin và các
chế phẩm y sinh học
|
7
|
|
4
|
PTN Công nghệ tế bào động vật
|
8
|
|
5
|
PTN Công nghệ tế bào thực vật
|
|
III. Công nghệ
vật liệu
|
|
|
9
|
|
1
|
PTN Vật liệu polyme và
compozit
|
10
|
|
2
|
PTN Vật liệu và linh kiện điện
tử
|
|
IV. công nghệ
Chế tạo
máy và tự
động hoá
|
|
|
11
|
|
1
|
PTN Công nghệ hàn và xử lý bề
mặt
|
12
|
|
2
|
PTN Điều khiển số và kỹ thuật
hệ thống
|
|
V. Hoá dầu
|
|
|
13
|
|
1
|
PTN Công nghệ lọc, hoá dầu
|
|
VI. Năng lượng
|
|
|
14
|
|
1
|
PTN Điện cao áp
|
|
Lĩnh vực khoa học và
công nghệ khác (1)
|
|
|
15
|
Cơ sở hạ tầng
|
1
|
PTN Chuẩn đo lường
|
16
|
Cơ sở hạ tầng
|
2
|
PTN Động lực học sông, biển
|