ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 04 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 437/TTr-STC ngày 10 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
HB;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch & các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học và công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TT(80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về bình ổn giá; đăng ký giá; định giá; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình
thành giá; kê khai giá; niêm yết giá; công khai thông tin về giá; quyền và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân trong thực hiện quản lý nhà nước về
giá trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bình ổn giá; định giá; hiệp
thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; công khai thông tin
giá, niêm yết giá trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thực hiện
bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ
1. Trường hợp thực hiện bình ổn giá,
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá.
a) Trường hợp thực hiện bình ổn giá:
Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ;
b) Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong việc thực hiện bình ổn giá:
a) Các cấp, các ngành có nhiệm vụ tổ
chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá các mặt hàng nằm trong danh mục
bình ổn giá do Chính phủ quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan; chủ động thực
hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
b) Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo thẩm quyền như
sau:
- Điều hòa cung cầu một số hàng hóa,
dịch vụ thiết yếu trên địa bàn;
- Các biện pháp tài chính, tiền tệ
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Đăng ký giá đối với hàng hóa dịch vụ
thuộc diện bình ổn giá theo quy định;
- Kiểm tra yếu tố hình thành giá, kiểm
soát hàng hóa tồn kho, kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn;
- Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù
hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế;
- Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối
thiểu hoặc khung giá hàng hóa dịch vụ thiết yếu để phục vụ sản xuất tiêu dùng;
c) Sở Tài chính là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
bình ổn giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và quy định tại khoản 3
Điều 3 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4. Đăng ký
giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ đăng ký
giá: Thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 quy định này.
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh
giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện
đăng ký giá ở trung ương, không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc
đăng ký giá của các bộ ngành quản lý theo thẩm quyền.
b) Các trường hợp thực hiện đăng ký
giá theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của
Chính phủ.
c) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại
lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp
với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do
nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng
văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều
chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở
quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của
nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc
cung cấp thông tin.
3. Cơ quan tiếp nhận, rà soát biểu mẫu
đăng ký giá ở địa phương.
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e,
g, i, k khoản 1 Điều 3 Nghị định 177/NĐ-CP của các tổ chức sản xuất, kinh doanh
do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh
sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi theo hướng dẫn của Bộ
Công thương;
c) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
đăng ký giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
khoản 1 Điều 3 Nghị định 177/NĐ-CP của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh;
e) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Công thương, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền
quy định tại điểm a, b, c, d khoản này có trách nhiệm tham mưu và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đăng ký giá trên địa bàn tỉnh;
Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hằng năm
hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công thương, Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền quy định tại điểm a, b, c, d khoản
này chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan
chuyên môn của tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đăng ký giá tại địa phương gửi Sở Tài chính tổng
hợp, chủ trì tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo điều chỉnh danh
sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn địa phương.
d) Danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký
giá; địa chỉ email, số điện thoại, số fax của các cơ quan được phân công tiếp
nhận đăng ký giá quy định khoản này được đăng tải công khai trên Trang thông
tin điện tử của các cơ quan này.
4. Cách thức thực hiện đăng ký giá:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng
ký giá theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC và khoản 5 Điều 2 Thông tư số 233/2016/TT-BTG ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Đối với mặt hàng thuốc phòng, chữa bệnh
cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
5. Quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
6. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân thực hiện đăng ký giá theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số
56/2014/TT-BTC và khoản 3 Điều 1 Thông tư số
233/2016/TT-BTC.
7. Thời điểm đăng ký giá: Trong thời
gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ
thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ
ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực
và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng
việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Thẩm quyền
định giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của Chính Phủ
(Chi tiết tại khoản 3 Điều 8 sửa đổi, bổ sung).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
a) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP của Chính Phủ
(Chi tiết tại khoản 4 Điều 8 sửa đổi, bổ sung);
b) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành gồm:
- Giá thóc để tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp;
- Giá tính thuế tài nguyên;
- Giá dịch vụ xe vận tải hành khách,
vận tải hàng hóa ra, vào bến bãi theo quy định của Luật
giao thông đường bộ;
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với
nhà;
- Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; Giá mua nhà ở thương mại để bố trí nhà ở tái định cư; Giá dịch vụ nhà chung cư
trên địa bàn tỉnh;
- Giá các loại tài sản, hàng hóa dịch
vụ khác phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự, thời hạn quyết định giá
a) Trình tự, quy trình thẩm định
phương án giá
- Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
lập hồ sơ phương án giá theo lĩnh vực được phân công có trách nhiệm lập hồ sơ
phương án giá gửi cơ quan chủ quản (trong trường hợp đơn vị trực thuộc, lập hồ
sơ phương án giá) xem xét thống nhất,
lấy ý kiến tham gia của các sở, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; trên cơ sở đó tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh lại
phương án và có văn bản kèm theo hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định;
- Sau khi nhận đầy đủ Hồ sơ phương án
giá theo quy định, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định phương án giá. Căn cứ
vào nội dung phương án giá và loại hàng hóa, dịch vụ, Sở Tài chính tự tổ chức
thẩm định hoặc mời các Sở, ngành có liên quan tham gia thẩm định;
- Trên cơ sở kết quả thẩm định giá, Sở
Tài chính có văn bản thông báo kết quả thẩm định đến cơ quan, đơn vị để hoàn
thiện Hồ sơ phương án giá. Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công theo quy định Điều
3 của Quy định này, Sở Tài chính hoặc sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Đối với việc thẩm định Bảng giá đất,
Bảng giá đất điều chỉnh, Hệ số điều chỉnh giá đất, phương án giá đất thực hiện
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Việc thẩm định giá hàng hóa, dịch vụ khác, nếu cấp có thẩm quyền thành
lập Hội đồng thẩm định giá, Hội đồng định giá thì được thực hiện theo quyết định
đó. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về thẩm
định phương án giá thì thực hiện theo quy định đó.
b) Thời hạn thẩm định phương án giá
và thời hạn quyết định giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP.
c) Hồ sơ phương án giá: Thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
4. Điều chỉnh mức giá đối với hàng
hóa, dịch vụ do nhà nước định giá:
a) Điều kiện thực hiện điều chỉnh
giá: Khi các yếu tố hình thành giá có biến động, làm ảnh hưởng đến sản xuất và
đời sống thì cơ quan có thẩm quyền định giá quy định tại khoản 1, khoản 2 điều
này kịp thời xem xét, điều chỉnh giá.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh những hàng hóa, dịch vụ cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá quy định
tại khoản 1, khoản 2 điều này quy định giá có quyền kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật, nhưng phải nêu rõ
lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
c) Trình tự, thời hạn điều chỉnh giá
thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều này.
d) Trường hợp kiến nghị điều chỉnh
giá không hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định giá phải trả lời cho tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản.
5. Cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc định giá là Sở Tài chính, các sở chuyên ngành.
Điều 6. Hiệp
thương giá
1. Giao Sở Tài chính tổ chức hiệp
thương giá, khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh
mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được
sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn
chế; có tính chất độc quyền mua hoặc
độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không
thể thay thế được.
c) Theo đề nghị của một trong hai bên
mua, bán mà nơi đề nghị phải có trụ sở đặt tại tỉnh Hòa
Bình, khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá
bán để ký hợp đồng.
2. Hồ sơ hiệp thương giá, trình tự tổ
chức hiệp thương giá: Thực hiện theo Khoản 2, 3 Điều 10 và Điều 11, Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 7. Kiểm tra
các yếu tố hình thành giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa dịch vụ tại khoản 2, Điều này trong
các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định bình ổn giá, định giá;
b) Khi giá có biến động bất thường và
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục kiểm tra các yếu tố hình thành giá, bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
c) Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có
biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi
giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm
tra xác định các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều 13 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
5. Xử lý các hành vi vi phạm của các
tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP.
Điều 8. Kê khai
giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện kê khai giá theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11/11/2016.
2. Đối tượng thực hiện kê khai giá:
a) Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại
lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh
mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá ở trung
ương hoặc văn bản hướng dẫn riêng về kê khai giá của bộ quản lý ngành theo thẩm quyền;
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại
lý (bao gồm cả cửa hàng) không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp
đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo
đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá
nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương
nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền
quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức
giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi nhận
được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
3. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai
giá:
a) Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Y
tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công tại điểm a, b, c, d khoản 3, Điều
4 Quy định này, tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng
biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá;
b) Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê
khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kê khai giá
tại điểm b, c, d, đ, e, h, i, o khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày
11/11/2016 của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp
tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Sở Công Thương tiếp nhận văn bản
kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm n khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016;
d) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận
văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm g, k, m, p khoản
9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016;
đ) Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê khai
giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1 khoản 9 Điều 1 Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016;
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận
văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ kê khai giá tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, 1, m, n, o, p
khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của các cá nhân, hộ
gia đình sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, thành phố
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; trên địa bàn huyện;
h) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở quản lý ngành theo quy định tại điểm b, c, d, đ, g khoản này có trách
nhiệm tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình kê khai giá trên địa bàn tỉnh;
Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hằng năm
hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố theo quy định tại điểm b, c, d, đ, g
khoản này chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và các cơ
quan chuyên môn của tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình kê khai giá trên địa bàn tỉnh để gửi Sở Tài chính tổng hợp, chủ trì tham mưu và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh thông báo điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh
doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng kê khai giá trên địa bàn địa
phương.
i) Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trình Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại
địa phương (nếu có). Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cơ quan quản lý nhà nước tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ
đặc thù.
4. Cách thức thực hiện và tiếp nhận
kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
233/2016/TT-BTC.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 Thông tư 233/2016/TT-BTC.
6. Nội dung văn bản kê khai giá, Biểu
mẫu kê khai giá: Thực hiện theo Phụ lục số 4
ban hành kèm theo Thông tư số 233/2016/TT-BTC.
7. Danh sách tổ chức, cá nhân kê khai
giá; địa chỉ email, số điện thoại, số fax của các cơ quan được phân công tiếp
nhận đăng ký giá quy định khoản này được đăng tải công khai trên Trang thông
tin điện tử của các cơ quan này.
8. Đối với hàng hóa, dịch vụ mà pháp
luật chuyên ngành quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá, Biểu mẫu
kê khai giá thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành.
Điều 9. Niêm yết
giá
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện niêm yết
giá theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Công
khai thông tin giá
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
nước về giá tại Điều 13 Quy định này có trách nhiệm công khai những thông tin về
giá, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách, biện
pháp quản lý giá của nhà nước;
b) Các quyết định giá của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c) Các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về giá đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về giá và pháp luật khác có liên quan;
d) Hình thức công khai: Đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
2. Cơ quan thông tin, truyền thông có
trách nhiệm đưa các thông tin về thị trường, giá cả chính xác, khách quan,
trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo quy định hiện
hành.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai thông tin về giá, cung cấp thông tin về giá bao gồm:
a) Các thông tin về định mức tiêu hao
nguyên, nhiên vật liệu; các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến việc
kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ;
b) Mức giá mua hàng hóa, dịch vụ và mức
giá bán do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và những thông tin
khác có liên quan đến việc kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ;
c) Hình thức công khai thực hiện
thông qua việc đăng ký, kê khai giá, niêm yết giá; cung cấp
những hóa đơn, chứng từ và các thông tin khác có liên quan khi có yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
Những quy định công khai thông tin về
giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định
của pháp luật.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH
NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 11. Ủy ban
nhân dân tỉnh
Thực hiện quản lý nhà nước về giá và
phân cấp quản lý về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP.
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 5 Quy định này.
Điều 12. Trách
nhiệm phối hợp của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong quản
lý nhà nước về giá
1. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc
tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố
các biện pháp bình ổn giá, thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước
về giá.
2. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân
đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn địa phương;
3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực chuyên ngành. Thực hiện công khai thông tin về giá, đăng ký giá, kê
khai giá theo quy định. Tổng hợp, đánh giá, lập báo cáo kết quả thực hiện đăng
ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
khi Nhà nước kết thúc áp dụng biện pháp bình ổn giá gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Quản lý
Giá - Bộ Tài chính;
4. Tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện các chính sách, quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, các quy định của Nhà nước về quản lý giá,
thông tin giá cả thị trường;
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và các quy định
khác của Nhà nước liên quan đến quản lý Nhà nước về giá theo thẩm quyền.
6. Trực tiếp xây dựng hoặc hướng dẫn
các đơn vị có liên quan lập phương án giá đối với tài sản,
hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi Sở, ngành mình quản lý theo quy định tại Điều
12 Quy định này hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ để gửi Sở Tài
chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Điều 13. Quyền hạn
và trách nhiệm của các Sở, ngành cụ thể trong quản lý nhà nước về giá
1. Sở Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chính sách, biện pháp trong công
tác quản lý giá tại địa phương, có quyền hạn và trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá áp dụng
trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện các quy định tại Khoản 3 Điều 3, Khoản 3 Điều 8, Khoản
3 Điều 13 Thông tư 56/2014/TT-BTC (Tên của Điều 8, được sửa đổi bổ sung tại khoản 4, Điều 1 Thông tư
233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016); Khoản 3 Điều 15 Nghị
định 177/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 24 Luật Giá.
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của các cơ quan, đơn vị đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá và điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ
do Nhà nước quyết định giá theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này;
d) Chủ trì, phối hợp với địa phương,
Sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về
tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất
xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước và đơn giá thuê mặt
nước; quyết định hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm; về giá bồi thường, cây trồng, vật nuôi là thủy sản và di
chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh;
đ) Thẩm định tiền bồi thường giải
phóng mặt bằng, tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
e) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mức giá, mức trợ cước đối với hàng hóa, dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch;
hàng hóa dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước với các đơn vị sản xuất mà
không thông qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh
toán từ Ngân sách địa phương;
f) Chủ trì thẩm định phương án giá
tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp; phương án giá cho thuê, bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch khu vực
nông thôn; giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
g) Phối hợp với Sở Xây dựng công bố
giá vật liệu xây dựng hàng quý (hoặc hàng tháng khi có biến động bất thường);
h) Thẩm định giá các mặt hàng thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh;
i) Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá;
k) Tổ chức thu thập thông tin, phân
tích, dự báo tình hình giá cả thị trường báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
giá khởi điểm để bán đối với tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành;
m) Thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang,
dịch vụ hỏa táng do Sở Xây dựng lập theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
n) Công khai thông tin về giá;
р) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý về
giá khác theo quy định của pháp luật hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Công thương
a) Chỉ đạo, tuyên truyền các quy định
của nhà nước đối với việc niêm yết giá, kiểm tra niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các đơn vị, cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn nơi có giao dịch thực hiện mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ;
b) Chủ trì xây dựng và trình: Phương
án giá tối đa dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn
vốn ngoài ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý;
с) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố hướng dẫn các đơn vị cung ứng dịch vụ lập và trình phương án giá cụ thể: dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý;
d) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất,
kinh doanh có liên quan lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện của các
đơn vị sản xuất, phân phối điện do địa phương quản lý chưa nối lưới điện quốc
gia, tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn
bản của Sở Tài chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành
giá bán điện do Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tổ chức thực hiện các giải pháp bình ổn giá theo hướng dẫn của Bộ Công
thương;
g) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành giá quy định của Nhà nước
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá; kiểm tra việc chấp hành
niêm yết giá, kê khai giá, đăng ký giá và bán đúng theo giá niêm yết, kê khai,
đăng ký theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng Bảng
giá các loại đất (05 năm một lần), điều chỉnh bảng giá đất hàng năm (nếu có),
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sau khi có ý kiến của các cơ quan có
liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn
bản của Sở Tài chính;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp
và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
c) Chủ trì xác định giá giao đất có
thu tiền sử dụng đất; giá thuê đất, thuê mặt nước; giá đất phục vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; giá tính thuế tài nguyên;
đ) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các
đơn vị cung ứng dịch vụ lập và trình phương án giá cụ thể dịch vụ đo đạc, lập bản
đồ địa chính trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi
chưa có bản đồ địa chính có tọa độ do tỉnh quản lý.
4. Sở Xây dựng
a) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Bảng giá chuẩn nhà ở và công trình xây dựng mới
(sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính), làm căn cứ để: xác
định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất, định giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn
nhà ở do Nhà nước quy định tiến hành lập phương án giá hoặc chỉ đạo các đơn vị
sản xuất, kinh doanh có liên quan lập phương án giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; Chủ trì phối
hợp các cơ quan có liên quan xây dựng giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc Sở hữu
Nhà nước (nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở sinh viên,
nhà ở công nhân) được giao quản lý và xây dựng giá dịch vụ quản lý vận hành nhà
ở trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các
cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định băng văn bản của Sở Tài chính;
d) Chủ trì thẩm định giá bán nhà ở xã
hội đối với nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách; giá cho thuê
tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa
phương; giá mua nhà ở thương mại để bố trí nhà ở tái định
cư; giá dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các Bộ đơn giá xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh (gồm Bảng giá cả máy và thiết
bị thi công xây dựng; đơn giá xây lắp, Đơn giá công tác sửa chữa công trình xây
dựng; Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị,..) và giá dịch vụ thoát nước đối với
hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước;
e) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá nước sạch cho sinh hoạt tại đô thị, khu công
nghiệp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
g) Chủ trì xây dựng và trình phương
án giá tối đa: Dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý;
h) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
công bố vào cuối kỳ giá vật liệu xây dựng hàng quý (hoặc
công bố hàng tháng khi có biến động bất thường);
i) Tổ chức kiểm tra giá bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành;
k) Chủ trì lập giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng đối
với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
l) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá chuyển nhượng sử dụng phần mộ cá nhân
và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư
từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do chủ đầu tư lập theo quy định của Bộ
Xây dựng.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng hướng dẫn lập Phương án giá cước vận tải, giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đối với
các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải;
b) Xây dựng và trình mức trợ giá, trợ
cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ
ngân sách địa phương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ
cước vận chuyển;
c) Chủ trì xây dựng và trình phương
án:
- Giá tối đa: Dịch vụ sử dụng đường bộ
do tỉnh quản lý thuộc các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ
sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước; dịch vụ
trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
Nhà nước do tỉnh quản lý;
- Khung giá: Dịch vụ sử dụng đò, phà
được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ sử dụng cảng (bao gồm dịch
vụ sử dụng cầu bến, phao neo) do tỉnh quản lý; dịch vụ sử
dụng cảng (bao gồm cảng, bến thủy nội
địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý;
d) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các
đơn vị cung ứng dịch vụ lập và trình hồ sơ phương án giá cụ thể dịch vụ trông
giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý.
đ) Phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô, giá
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ của các đơn vị kinh doanh vận tải và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ.
6. Sở Y tế
a) Xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm y tế);
b) Thực hiện tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân theo quy định;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá theo quy định của Nhà nước đối với thuốc
phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc phòng chữa bệnh thiết yếu sử dụng
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương xác định giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc
thẩm định phương án giá nước sạch, giá cây trồng vật nuôi do các đơn vị liên
quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng hướng dẫn các đơn vị cung ứng dịch vụ lập và trình hồ sơ phương án giá cụ
thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do tỉnh quản lý.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định: Giá dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục
phổ thông công lập thuộc tỉnh (học phí).
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức kiểm tra, giám sát hoặc phối
hợp với Sở Tài chính để kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về giá thu
các dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh theo quy định.
10) Cục Thuế tỉnh:
a) Xây dựng và trình giá thóc để tính
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp;
b) Đề xuất điều chỉnh giá tính lệ phí
trước bạ đối với nhà theo thẩm quyền.
Điều 14. Quyền hạn
và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý nhà nước
về giá
1. Tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách quản lý nhà nước về giá, các biện pháp bình ổn giá theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Tổ chức việc thu thập thông tin,
báo cáo giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn
huyện, thành phố theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức điều tra, khảo sát giá đất
thị trường làm cơ sở thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn hoặc báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
của tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường điều tra, khảo sát, lập phương án giá các loại đất 05 năm 01 lần, giá đất
hàng năm phục vụ công tác điều chỉnh bảng giá đất hàng năm và phối hợp với Sở
Tài chính xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm;
5. Được quyền quyết định giá một số
hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Phê duyệt giá trị thanh lý, nhượng
bán, điều chuyển cho thuê tài sản thuộc cơ quan, đơn vị cấp huyện, thành phố quản
lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Định giá tài sản, hàng hóa tịch
thu sung công quỹ Nhà nước từ các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính
theo phân cấp và quy định của pháp luật;
c) Quyết định mức trợ giá, trợ cước thuộc ngân sách huyện, thành phố quản lý;
d) Thực hiện quyết định giá những sản
phẩm khác được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp.
6. Phân công cơ quan chuyên môn tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của cá nhân, hộ gia đình trên địa
bàn huyện, thành phố theo danh sách được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê
duyệt theo quy định tại Điều 4, Điều 8 Quy định này.
7. Công bố công khai, hướng dẫn, đôn
đốc cá nhân, hộ gia đình có tên trong danh sách đăng ký giá, kê khai giá thực
hiện đúng quy định.
8. Thực hiện công khai giá đăng ký,
kê khai của cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và trên các phương tiện thông tin đại
chúng tại địa phương.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra về giá
và kiểm tra việc niêm yết giá trên địa bàn huyện, thành phố quản lý theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Xử lý vi phạm pháp luật về giá
theo thẩm quyền.
Điều 15. Quyền hạn
và trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước
1. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc tỉnh và thuộc huyện, thành phố quản lý (kể cả các đơn vị hành
chính sự nghiệp trực thuộc Sở, Ban, Ngành).
Được quyền quyết định giá mua tài sản, dịch vụ bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm
c, d, đ, khoản 2, Điều 4 Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 04/7/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định
trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình.
2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn
kinh phí ngân sách để mua tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị mình tự chịu
trách nhiệm về mức giá mua phê duyệt và giá thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc
thẩm quyền; thực hiện việc mua tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Nhà
nước; thực hiện những quy định về quản lý Nhà nước về giá.
Điều 16. Các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Luật Giá
năm 2012, các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương về các biện pháp
bình ổn giá và của Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp bình
ổn thị trường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy định Quản lý nhà nước về giá theo quy định tại
Quyết định này.
2. Những nội dung khác về Quản lý nhà nước về giá không quy định tại Quyết định
này thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu, xem xét, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh Quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.