HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
97/2018/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 04
tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, XỬ
LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TỈNH HÒA
BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/T-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày
29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chi tiết việc sử dụng vốn
nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 46/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hòa Bình; Báo cáo thẩm tra
của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp thẩm
quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
(Có quy định chi
tiết kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tính có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh,
vướng mắc Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 150/2010/NQ-HĐND ngày
21 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc quy định phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương
quản lý.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa
Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 04 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ
ngày 14 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh (CT và các PCT);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT tin học và Công báo VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND (06).
|
CHỦ TỊCH
Trần Đăng Ninh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về việc phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội (gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
b) Đơn vị vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh
đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo.
c) Cơ quan hành chính của Đảng là Văn phòng Huyện ủy,
Văn phòng Thành ủy trong việc quản lý, sử dụng tài sản được nhà nước giao bằng
hiện vật và tài sản được đầu tư mua sắm từ ngân sách nhà nước.
d) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 2. Nội dung phân cấp
1. Mua sắm tài sản công.
2. Thuê tài sản công.
3. Thu hồi tài sản công.
4. Điều chuyển tài sản công.
5. Bán tài sản công.
6. Thanh lý tài sản công.
7. Tiêu hủy tài sản công.
8. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại.
9. Phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động
của dự án.
10. Quyết định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản.
11. Quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân.
12. Thuê quản lý vận hành tài sản công.
13. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản tại cơ quan nhà nước.
Những nội dung khác liên quan đến việc quản lý, sử
dụng tài sản công chưa quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo các quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các Nghị định của Chính phủ và các
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và pháp luật có liên quan về quản lý và sử
dụng tài sản công.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Đảm bảo mọi tài sản công đều phải được giao quyền
quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị và đối tượng khác theo quy định.
2. Đảm bảo tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được
quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ
về hiện vật và giá trị.
3. Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống
kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản;
được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả, đúng pháp luật.
4. Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp
dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định
mức, chế độ theo quy định của pháp luật.
5. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản
công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng
pháp luật.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực
hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng,
chống tham nhũng; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong
trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
đối với các loại tài sản sau:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Xe ô tô các loại và các phương tiện giao thông
khác.
- Tài sản là máy móc, trang thiết bị và các tài sản
khác có giá trị từ 05 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản (hoặc gói mua sắm) của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
tài sản cho các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh quản
lý (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này): Tài sản là máy móc,
trang thiết bị và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 05 tỷ đồng/1
đơn vị tài sản (hoặc gói mua sắm) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự
toán ngân sách cấp tỉnh; từ 01 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản (hoặc
gói mua sắm) của các cơ quan đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
c) Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
- Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương quyết định mua sắm tài sản khác có giá trị dưới 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản (hoặc gói mua sắm) của đơn vị mình và Quyết định
mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản (hoặc gói mua sắm) của các đơn vị dự toán trực thuộc (trừ những tài sản
quy định tại điểm a khoản này);
- Giám đốc, thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc
các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương quyết định mua sắm tài sản
có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (hoặc gói mua sắm) tại đơn vị
mình.
d) Đối với các huyện, thành phố:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết
định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng/1 đơn vị
tài sản (hoặc gói mua sắm) của các đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện (trừ
những tài sản quy định tại điểm a khoản này);
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện
và tương đương (Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,...), quyết định
mua sắm các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (hoặc gói
mua sắm) tại đơn vị mình.
đ) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thẩm
quyền quyết định mua sắm tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định
tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Nguồn kinh phí mua sắm: Từ nguồn được giao trong
dự toán hàng năm và nguồn thu sự nghiệp trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế
độ do Nhà nước quy định.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản
1. Thẩm quyền thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản khác:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê
máy móc, thiết bị và các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác có giá thuê từ
100 triệu đồng trở lên/1 năm.
b) Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định thuê
tài sản có giá thuê dưới 100 triệu đồng/1 năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức
và dự toán kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền giao.
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền
quyết định thuê thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm a, b khoản này.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài
sản khác gắn liền với đất; xe ô tô và phương tiện vận tải khác của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi tỉnh quản lý.
2. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương quyết định thu hồi tài sản (trừ tài sản quy định tại
khoản 1 điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn
vị tài sản của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng hoặc của các đơn vị dự
toán trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản (trừ tài sản quy định tại Khoản 1, điều này) có nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản công đối với các loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài
sản khác gắn liền với đất, xe ô tô và phương tiện vận tải khác giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
dự toán ngân sách cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài
sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ôtô) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã
trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ôtô) có nguyên
giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các xã, thị trấn; giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
5. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, không
thực hiện điều chuyển đối với tài sản công đang trong thời hạn thực hiện cho
thuê, liên doanh, liên kết đúng quy định của pháp luật.
Việc thực hiện điều chuyển tài sản giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc: tài sản được điều chuyển từ nơi
thừa sang nơi thiếu, theo tiêu chuẩn định mức và nâng cao hiệu quả sử dụng của
tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và
tài sản khác gắn liền với đất thuộc phạm vi cấp tỉnh.
b) Xe ô tô các loại và phương tiện giao thông khác
giá trị còn lại từ 500 triệu đồng trở lên thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
c) Tài sản là máy móc, trang thiết bị và các tài sản
khác giá trị còn lại từ 05 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán các
loại tài sản khác (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 05 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản (trừ
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô)
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh,
giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
4. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết
định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp bao gồm
cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1
đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
5. Riêng tài sản được hình thành từ nguồn quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định bán tài sản.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý:
a) Nhà thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá
trên sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Xe ô tô và phương tiện vận
tải khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 1 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn
tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý:
a) Tài sản là nhà thuộc trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản.
b) Tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết
định thanh lý:
a) Tài sản là nhà thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản;
b) Tài sản khác (trừ những tài sản đã quy định tại
khoản 1, khoản 2 điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố quyết định thanh lý
các loại tài sản (trừ những tài sản đã quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
được giao quản lý, sử dụng.
5. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý đối với những tài sản thuộc
phạm vi quản lý (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp bao gồm: nhà làm việc, công
trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô và tài sản khác có
nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản).
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy
tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng
đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
4. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định
tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản được giao quản lý, sử dụng.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Xử lý tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá trên sổ sách kế
toán từ 200 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
b) Xe ô tô và phương tiện vận tải khác trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
a) Xử lý tài sản công là nhà thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá trên sổ
sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trên địa bàn tỉnh.
b) Các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế
toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết
định xử lý tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến
dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản
2 điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định xử
lý tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều
này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của đơn vị mình được giao quản lý, sử
dụng.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án
điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của
địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định
xác lập sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với những tài sản quy định tại khoản 6 Điều
7 Nghị định 29/2018/NĐ-CP ngày 05/03/2018 của Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với những tài sản quy định tại khoản
7 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc
tỉnh quyết định tịch thu.
b) Phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ
án, tài sản của người bị kết án tịch thu đối với các trường hợp không thuộc phạm
vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày
05/03/2018 của Chính phủ.
c) Phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản
vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ
quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không
có người nhận thừa kế, hàng hóa tồn đọng đối với các trường hợp không thuộc phạm
vi quy định tại các điểm a, b, và d khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05/03/2018 của Chính phủ.
d) Phê duyệt phương án xử lý tài sản của quỹ xã hội,
tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
đ) Phê duyệt phương án xử lý tài sản do các tổ chức,
cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.
e) Phê duyệt phương án xử lý tài sản do doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo
cam kết sau khi kết thúc thời gian hoạt động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.
f) Phê duyệt phương án xử lý tài sản được đầu tư
theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho nhà nước Việt Nam theo hợp
đồng dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân.
2. Trường hợp tài sản xử lý theo hình thức ghi tăng
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
ghi tăng vốn theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan là cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định
thuê quản lý vận hành tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê quản
lý vận hành trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định thuê quản
lý vận hành tài sản của đơn vị mình được giao quản lý, sử dụng (trừ các tài sản
quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quyết định thuê quản lý vận hành tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
Việc lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý vận hành
tài sản công quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu thầu.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản tại cơ quan nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
Điều này được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
và các tài sản khác gắn liền với đất có giá trị dự toán sửa chữa tài sản từ 500
triệu đồng trở lên đối với các đơn vị dự toán cấp tỉnh và từ 01 tỷ đồng trở lên
đối với các đơn vị dự toán cấp huyện;
- Đối với tài sản khác có giá trị dự toán sửa chữa
từ 500 triệu đồng trở lên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết
định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản có dự toán sửa chữa tài sản từ 100 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản này) của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản có dự toán sửa chữa tài sản dưới 100 triệu đồng (trừ
các tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản này) của đơn vị mình được giao quản lý, sử dụng./.