ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 9
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2017/QĐ-UBND
|
Quận 9, ngày 23
tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẬN 9
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình
số 503/TTr-NV ngày 23 tháng 10 năm 2017 và ý kiến thẩm định của Trưởng phòng Tư
pháp tại Báo cáo số 30/BC-TP ngày 27 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quyết định này kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 9.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 12, năm
2017, thay thế Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân Quận 9 về sửa đổi, bổ sung Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng
Tài nguyên và Môi trường Quận 9.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các
phòng, ban trực thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 phường chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực HĐND quận;
- Thường trực UBND quận;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Bảy
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẬN 9
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân Quận 9)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận 9.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân Quận 9; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 9 thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai, tài nguyên
nước, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phô biên, giáo dục
pháp luật về tài nguyên và môi trường; theo dõi thi hành pháp luật về tài
nguyên và môi trường.
3. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành các văn bản
hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy
ban nhân dân quận ban hành.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt. Thực hiện việc lưu trữ 01 bộ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quận
theo đúng quy định.
5. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất thành phố và
các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thành phố đã phân bố cho quận đến
từng đơn vị hành chính phường; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến
phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất quận đến từng đơn vị hành chính phường.
6. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các
đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.
7. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện công tác thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
8. Theo dõi biến động về đất đai; thực hiện việc lập,
quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất
đai quận.
9. Đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau, sau khi hòa giải thành mà có thay
đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường
căn cứ biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trình Ủy ban nhân
dân quận quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
10. Tham gia, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận trong công tác thu hồi đất; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt; giúp chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất.
11. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường và các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trên địa
bàn; thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn quận; lập báo
cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản
lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước, môi trường và đa dạng sinh học trên địa
bàn quận.
12. Tham gia thực hiện các giải pháp ngăn ngừa và
kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ
liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen, quản lý nguồn gen; tham gia tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, loài và nguồn
gen.
13. Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng tài
nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
14. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng
phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật
trong việc trám lập giếng theo quy định.
15. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên
quốc gia theo thẩm quyền.
16. Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.
17. Giúp Ủy ban nhân dân quận giải quyết theo thẩm
quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề
khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
18. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định
của pháp luật.
19. Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu và tham gia cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu trên địa bàn quận.
20. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
21. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
22. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ và thực hiện các dịch vụ công, dịch vụ công trực
tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
23. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối
với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và
hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.
24. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân 13 phường; hướng dẫn Ủy ban nhân dân
13 phường quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về
bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân quận và Sở Tài nguyên và Môi trường.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Phòng theo quy định của pháp luật.
28. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý các nguồn tài
chính và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng
và không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn nghiệp vụ.
a/ Trưởng Phòng Tài nguyên Môi trường chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện các mặt công tác chuyên
môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b/ Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và
theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng.
c/ Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của
pháp luật.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó trưởng phòng thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho
quận hàng năm.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng
Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế
độ thủ trưởng. Trưởng phòng phụ trách, điều hành toàn bộ các hoạt động của
Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những
lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, trình Trưởng phòng quyết định
các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của Ủy ban nhân dân quận và yêu cầu giải quyết công việc, Trưởng phòng tổ
chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng chỉ được tổ chức
để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Chế độ thông tin và báo
cáo.
Theo định kỳ (hoặc đột xuất), các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo tình hình hoạt động, thống kê số liệu
liên quan đến lĩnh vực của cơ quan, đơn vị mình về phòng Tài nguyên và Môi trường
để phục vụ việc tổng hợp báo cáo hoặc tham mưu báo cáo theo quy định.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan có liên quan:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Cử cán bộ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại quận khi
có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công
tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với
thường trực Ủy ban nhân dân quận về những công tác đã phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận
về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác
chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đất đai:
- Bảo đảm thực hiện, phối hợp đồng bộ, thống nhất,
chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch, đúng quy định theo pháp luật và các
văn bản hướng dẫn có liên quan;
- Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp;
trách nhiệm, quyền hạn của người 5, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực
hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành;
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng
cơ quan, đơn vị.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của quận. Trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường tập hợp các ý kiến và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban nhân Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận,
phường các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách
nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu
cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các phường
a/ Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Phòng;
b/ Hướng dẫn cán bộ, công chức phường về chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ quy chế này, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận
có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định
để thi hành.
Điều 10. Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi dược Ủy ban
nhân dân quận ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi quy chế cho phù hợp.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
9
PHÒNG NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 503/TTr-NV
|
Quận 9, ngày 23
tháng 10 năm 2017
|
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẬN 9
Kính gửi: Ủy ban
nhân dân Quận 9
Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015, Phòng Nội vụ kính trình Ủy ban nhân dân quận dự thảo Quyết
định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Quận 9 như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH
Căn cứ Luật số 77/2015/QH13 về tổ chức chính quyền
địa phương thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003 (sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015) có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Căn cứ Luật số 80/2015/QH13 về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015) có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 thay thế Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004.
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) thay thế các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2004, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
Trên góc độ chuyên ngành, Căn cứ Thông tư liên tịch
số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thay thế các
Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; Thông tư liên tịch số
26/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 05 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Biển và Hải đảo trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường; số 04/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 02 tháng 02 năm 2010
hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về
công tác định giá đất; số 07/2011/TTLT-BTNMT-BNV ngày 30 tháng 01 năm 2011 hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm
Công nghệ thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Từ thực tế trên, nhằm cụ thể hóa những điểm mới, tiếp
tục khẳng định và phát huy chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường,
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận. Vì vậy, việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra
Quận 9 là cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
VIỆC XÂY DỰNG DỰ THẢO
1. Mục đích
Việc ban hành văn bản nhằm xác định rõ cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 9, phù
hợp với quy định mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định
pháp luật có liên quan.
2. Quan điểm chỉ đạo
Nội dung Tờ trình, dự thảo Quy chế được xây dựng cụ
thể, rõ ràng trên cơ sở căn cứ các quy định như sau để đảm bảo Quy chế phù hợp
với quy định pháp luật cũng như là phù hợp với thực tế địa phương:
Về nội dung dự thảo:
+ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng
5 năm 2015;
+ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Về ngôn ngữ và kỹ thuật soạn thảo:
+ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
+ Nghị định số 34/2016/TT-NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
+ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm
2011 về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO
QUY CHẾ
Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo Phòng Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường quận tiến hành dự thảo Quy chế
trên cơ sở Thông tư hướng dẫn của liên bộ Tài nguyên và Môi trường - Nội vụ và
thực tế công tác tại địa phương. Sau khi dự thảo, Phòng Nội vụ đã gửi dự thảo
xin ý kiến đóng góp của Thường trực Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các phòng
ban chuyên môn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 phường theo quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Qua quá trình đóng góp ý kiến, các cơ quan,
đơn vị đều thống nhất với dự thảo Quy chế. Sau khi tổng hợp ý kiến đóng góp của
các cơ quan liên quan, Phòng Nội vụ đã ban hành văn bản đề nghị Phòng Tư pháp
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định số
của Phòng Tư pháp, dự thảo Quy chế đã được đánh giá đủ điều kiện để ban hành.
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG DỰ THẢO
QUY CHẾ
Dự thảo quy chế được xây dựng gồm 04 chương, 10 điều
để cụ thể hóa các quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, cụ thể:
* Chương I: Quy định chung (gồm 02 điều)
Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9.
* Chương II: Tổ chức bộ máy và Biên chế (Gồm 02 điều).
Quy định về tổ chức bộ máy và biên chế của Phòng
Tài nguyên và Môi trường quận 9;
* Chương III: Chế độ làm việc và quan hệ công tác
(Gồm 04 điều).
Quy định về chế độ làm việc, chế độ hội họp,chế độ
thông tin và báo cáo và các mối quan hệ công tác của Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận 9 đối với các cơ quan có liên quan trong thực thi công vụ.
* Chương IV: Điều khoản thi hành (Gồm 02 điều)
Quy định trách nhiệm thực hiện, sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ quy chế.
Trên đây là Tờ trình về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động Phòng tài nguyên và Môi trường Quận 9. Phòng Nội vụ kính trình Ủy
ban nhân dân quận xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT.UBND quận;
- Phòng Tư pháp;
- Lưu VT, Gi.
|
TRƯỞNG PHÒNG
Hồ Minh Chiến
|