ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 09 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày
17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 39/TTr-SNV, ngày 09/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí chức năng:
Thanh
tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh
tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo
về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự
thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự
thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định
của pháp luật.
c) Dự
thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh
tra tỉnh.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về
thanh tra:
a) Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế
hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thị xã, thành
phố, Thanh tra sở;
b)
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c)
Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
d)
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm
tra tính chính xác, hợp pháp của
kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố khi cần thiết;
e)
Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thị
xã, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g)
Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường
hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố không đồng ý thì có quyền ra
quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Về
giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở
làm việc theo quy định;
b)
Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c)
Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao;
d)
Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ)
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp
nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
8. Về
phòng, chống tham nhũng:
a)
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan
Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản,
thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra
Chính phủ;
d) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức,
viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10.
Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ
chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo
cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc
phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh
tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
15.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy, biên
chế:
1.
Lãnh đạo Thanh tra:
a)
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
b)
Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh
tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra Chính phủ.
Việc
miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
c)
Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm
trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi
Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và
Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn trực thuộc:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1;
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
2;
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
3;
đ) Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng;
e) Phòng Giám sát kiểm tra và xử lý sau thanh
tra;
3. Biên chế:
Biên chế công chức của
Thanh tra tỉnh được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm
Điều
4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo tỉnh.
Quyết định này thay thế
Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 06/5/2010 của UBND tỉnh quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Long và Quyết định
số 32/2010/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
15/2010/QÐ-UBND ngày 06/5/2010 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Long.
2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chánh thanh tra tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TT.TU và HĐND tỉnh”báo cáo”;
- CT,PCT.UBT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Ban TCTU;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BLĐ.VP.UBT;
- Sở Tư pháp;
- Các phòng, trung tâm;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo;
- Như điều 4;
- Lưu: VT; 2.05.07.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Rón
|