UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2008/QĐ-UBND
|
Phủ
Lý, ngày 14 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO,
BAN HÀNH, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của liên Bộ: Tài chính, Tư
pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Tài chính, Tư
pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ
tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 451/2005/QĐ-UB ngày 01/4/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hà Nam (về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam).
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Hà Nam;
- LĐVP, các CV, TT LTCB;
- Lưu VT, NC
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH, KIỂM TRA, XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này
quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Các cơ quan có thẩm quyền
ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải tuân theo trình tự,
thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được
quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản này.
2. Trình tự, thủ tục soạn thảo,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp tuân
theo quy định tại Điều 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 2.
Tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ
thống pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật của Quốc hội; Pháp lệnh,
Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ;
Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư, Quyết định, Chỉ thị của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân trái với các văn bản được quy định tại khoản 1 Điều này phải được
cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi,
bổ sung, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.
Điều 3. Phạm
vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân được ban hành trong những trường hợp sau:
1. Để thi hành Hiến pháp, Luật,
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, anh ninh.
2. Để thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh và thực hiện các chính sách khác ở địa phương.
3. Văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định một số vấn đề cụ thể.
Điều 4. Hiệu
lực của văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày, của Uỷ ban nhân dân huyện sau 7
ngày, của Uỷ ban nhân dân cấp xã sau 5 ngày kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn và phải
được đăng Công báo, niêm yết, đưa tin theo quy định của pháp luật.
2. Không quy định hiệu lực trở về
trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân.
3. Trong trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau.
Điều 5. Đăng
Công báo, niêm yết, đưa tin và lưu trữ văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật do
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành phải được đăng Công báo tỉnh. Văn bản đăng Công
báo có giá trị như bản gốc.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Công
báo.
Báo Hà Nam, Đài phát thanh và
Truyền hình tỉnh có trách nhiệm đưa tin, đăng, phát sóng toàn văn hoặc nội dung
cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban
hành và những địa điểm khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 6. Nội
dung quản lý nhà nước về ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản
1. Lập và thông qua chương
trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức việc thực hiện chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thẩm định tính hợp hiến, hợp
pháp, tính khả thi và đảm bảo tính thống nhất của văn bản.
4. Kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
5. Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ các quy phạm pháp luật không còn phù hợp với pháp luật hiện
hành. Tập hợp, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
6. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
7. Tổng kết, đánh giá công tác
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
8. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thống nhất thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng, thẩm định ban
hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh.
Cơ quan Tư pháp các cấp là cơ
quan chuyên môn giúp UBND cùng cấp thực hiện quản lý thống nhất việc xây dựng,
thẩm định, ban hành, kiểm tra và đề xuất xử lý văn bản.
Điều 7. Nhiệm
vụ của các cơ quan trong xây dựng và kiểm tra văn bản
1. Cơ quan chủ trì được giao nhiệm
vụ soạn thảo chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật khi trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành;
2. Các cơ quan được lấy ý kiến
đóng góp có trách nhiệm tổ chức đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và gửi ý kiến đóng góp về cơ quan chủ trì soạn thảo đúng thời gian
quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên kiểm
tra, rà soát văn bản QPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách và gửi kết quả về Sở tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỈNH, CẤP HUYỆN
Mục 1. XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Lập,
thông qua Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân
tỉnh
1. Hàng năm Uỷ ban nhân tỉnh quyết
định Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp mình. Chương
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm được UBND tỉnh quyết định tại
phiên họp tháng 1 hàng năm của UBND tỉnh.
2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 9
hàng năm các Sở, ban, ngành phải gửi đến Sở Tư pháp bản dự kiến Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình đề xuất để tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về đăng ký Chương trình xây dựng
văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách
và theo quy định của văn bản QPPL cơ quan nhà nước cấp trên, yêu cầu thực tiễn
địa phương.
4. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và có trách nhiệm tham mưu xây dựng
Chương trình ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh trên cơ sở các căn cứ được quy
định tại khoản 5 của Điều này và ý kiến đề xuất của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn cùng cấp.
5. Bản dự kiến Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh
phải có đủ các nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Tên cơ quan chủ trì soạn thảo,
cơ quan phối hợp;
d) Thời gian trình văn bản;
e) Kinh phí thực hiện và các điều
kiện đảm bảo cho việc xây dựng và ban hành văn bản;
g) Dự kiến nội dung, đối tượng,
hình thức lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến góp ý văn bản QPPL theo Điều 11 Quy định
này.
6. Trong trường hợp cần thiết, UBND
tỉnh quyết định điều chỉnh Chương trình ban hành văn bản QPPL.
Điều 9. Cơ
quan chủ trì soạn thảo
1. Dự thảo văn bản liên quan đến
lĩnh vực nào thì cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó chủ trì việc soạn thảo.
2. Đối với các dự thảo văn bản QPPL
có phạm vi điều chỉnh rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
ở địa phương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện chỉ định cơ quan chủ trì việc soạn thảo, cơ quan phối hợp.
Điều 10.
Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có nhiệm vụ:
a) Nghiên cứu chủ trương, chính
sách của cấp uỷ Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
HĐND cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Khảo sát, nghiên cứu, đánh
giá phân tích thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương và các vấn đề khác có liên
quan đến nội dung chính của dự thảo;
c) Tổ chức lấy
ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản; tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản; chuẩn
bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
d) Xây dựng tờ trình (trong đó
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, mục đích, yêu cầu, đối tượng áp dụng,
phạm vi điều chỉnh và nội dung chính của dự thảo, quá trình tổ chức
soạn thảo, những nội dung đã thống nhất, những nội dung còn có ý kiến khác
nhau);
e) Gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan
Tư pháp cùng cấp để thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
g) Hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 5 ngày trước ngày Uỷ
ban nhân dân họp.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về chất lượng và tiến độ của
dự thảo; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời
xin ý kiến về những vấn đề còn chưa thống nhất và những vấn đề phát sinh trong
quá trình soạn thảo.
Điều 11. Lấy
ý kiến về dự thảo văn bản QPPL
1. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến về dự thảo.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan soạn thảo, cơ
quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản. Sau thời gian
quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân được hỏi ý kiến không có văn bản tham gia
thì coi như đồng ý với dự thảo văn bản, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó có lý do chính đáng và đã báo trước cho cơ quan trực tiếp soạn thảo văn
bản.
2. Căn cứ vào
tính chất và nội dung của dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác
định những vấn đề cần lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản, hình thức lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến góp ý và dành ít nhất 10
ngày kể từ ngày công bố nội dung lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến
góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Lấy ý kiến nhân dân về dự thảo
văn bản QPPL:
a) Tuỳ theo tính chất và nội
dung dự thảo, UBND quyết định việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản
QPPL trước khi ban hành với hình thức, thời gian phù hợp.
b) Cá nhân góp ý kiến về dự thảo
văn bản thông qua cơ quan, tổ chức của mình hoặc trực tiếp gửi ý kiến tới Văn
phòng UBND, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan Tư pháp hoặc thông qua các cơ
quan thông tin đại chúng.
4. Cơ quan soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo, giải trình những vấn
đề góp ý đã được tiếp thu hoặc không được tiếp thu.
Kết quả của việc lấy ý kiến phải
được làm thành văn bản đưa vào hồ sơ dự thảo, gửi tới cơ quan Tư pháp thẩm định
trước khi trình UBND.
Mục 2. THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 12. Thẩm
định dự thảo văn bản QPPL
1. Dự thảo Nghị Quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân tỉnh trình, Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn chủ trì soạn
thảo phải được cơ quan Tư pháp cùng cấp thẩm định.
2. Cơ quan thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân.
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình; dự thảo văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành;
b) Phòng Tư pháp có trách nhiệm
thẩm định dự thảo văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành;
c) Cơ quan thẩm định có quyền
yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp, bổ sung các thông tin, tài liệu phục
vụ cho việc thẩm định dự thảo;
3. Thời gian thẩm định
a) Đối với dự thảo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày Uỷ
ban nhân dân họp cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến Sở Tư pháp để thẩm
định. Chậm nhất là 5 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp Sở Tư pháp phải gửi
báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo;
b) Đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Chậm nhất là 7 ngày làm việc
trước ngày Uỷ ban nhân dân họp cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến
phòng Tư pháp để thẩm định. Chậm nhất là 3 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp
Phòng Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Điều 13. Hồ
sơ gửi cơ quan Tư pháp thẩm định bao gồm
1. Công văn yêu cầu thẩm định
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Bản tổng hợp ý kiến của các Sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan vào dự thảo và bản sao ý kiến của các
Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có); bản giải trình nêu rõ lý do về việc
tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo;
4. Văn bản QPPL là căn cứ để ban
hành nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Trường hợp dự thảo văn bản
không có trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm được
cơ quan có thẩm quyền ban hành thì phải có văn bản của HĐND, UBND cùng cấp liên
quan trực tiếp đến việc chỉ đạo soạn thảo ban hành.
Điều 14. Tiếp
nhận hồ sơ thẩm định
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
thẩm định.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ thẩm
định còn thiếu theo quy định tại Điều 13 Quy định này, cơ quan tư pháp có quyền
yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Bổ sung hồ sơ thẩm định:
Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi
nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của cơ quan tư pháp.
Thời điểm thẩm định được tính từ
ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Điều 15. Phạm
vi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
3. Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, và văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh;
4. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
5. Cơ quan Tư pháp có thể đưa ra
ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 16.
Lưu trữ hồ sơ thẩm định
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định,
văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Điều 17. Hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Uỷ ban nhân dân
1. Trong thời hạn 5 ngày trước
ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xem xét, chuẩn bị hồ sơ chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân trong thời hạn
3 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
b) Báo cáo thẩm định do cơ quan
Tư pháp chuyển đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
d) Các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp liên quan đến lĩnh
vực mà dự thảo văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh và các tài liệu liên quan
khác.
Mục 3. THÔNG
QUA DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 18.
Thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đại diện cơ quan Tư pháp
trình bày báo cáo thẩm định;
c) Các thành viên Uỷ ban nhân
dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết
tán thành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay
mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay
Chủ tịch.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND CẤP XÃ
Điều 19. Soạn
thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND
cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Chủ tịch UBND quyết định và tổ
chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân
dân các thôn, xóm, làng, tổ dân phố trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định
về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Văn bản có nội dung liên quan
đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan
trọng thuộc địa bàn;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh
hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Việc ban hành văn bản có ảnh
hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của nhân dân ở địa phương;
e) Các trường hợp khác do Chủ tịch
UBND quyết định.
3. Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp
xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ
thị về những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân được phân
công soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 20.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân
công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu
liên quan đến thành viên UBND chậm nhất là 3 ngày trước ngày UBND họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản QPPL tại phiên họp UBND được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được
phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) UBND thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo văn bản.
3. Dự thảo văn bản được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND dự họp biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch UBND thay mặt UBND
ký ban hành văn bản QPPL.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM
TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21. Kiểm
tra văn bản
1. Việc kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, Thông tư số 01/2004/TT-BTP
ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP và các quy định của Quy định này.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật nói tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Cơ quan Tư pháp tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban
hành;
b) Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã ban hành; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành ban hành.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp là đầu mối giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 22.
Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến
hành bằng các phương thức sau đây:
1. Tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của quy định này;
2. Kiểm tra của cơ quan kiểm tra
văn bản theo nhiệm vụ được phân công, bao gồm:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
b) Tổ chức đoàn kiểm tra theo
chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Kiểm tra theo yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 23. Nội
dung kiểm tra
Nội dung kiểm tra văn bản gồm:
1. Căn cứ pháp lý ban hành
2. Thẩm quyền ban hành
3. Nội dung văn bản
4. Thể thức và kỹ thuật trình
bày
5. Thủ tục xây dựng, ban hành và
đăng công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản.
Điều 24. Thẩm
quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm:
1. Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp
thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và báo cáo kết quả
kiểm tra.
2. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cấp dưới và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.
Điều 25. Thời
hạn gửi văn bản để kiểm tra
1. Trong thời hạn 3 ngày kể từ
ngày ký ban hành Văn phòng Uỷ ban nhân dân phải gửi văn bản đến cơ quan Tư pháp
cùng cấp để thực hiện việc tự kiểm tra.
2. Trong thời hạn 3 ngày kể từ
ngày ký ban hành Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải gửi
văn bản đến cơ quan người có thẩm quyền kiểm tra.
a) Văn bản của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp;
b) Văn bản của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến phòng Tư pháp.
Điều 26. Cộng
tác viên kiểm tra văn bản
Cộng tác viên phải là người có
trình độ tốt nghiệp đại học Luật hoặc đại học chuyên ngành liên quan, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, kiểm tra văn bản hiện đang công tác tại các Sở,
ban, ngành của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
1. Cộng tác viên có các quyền
sau:
a) Được cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra cung cấp, thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật;
b) Được tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ kiểm tra văn bản do cơ quan kiểm tra tổ chức;
c) Hưởng thù lao đối với hoạt động
kiểm tra văn bản theo quy định hiện hành.
2. Cộng tác viên có nghĩa vụ:
a) Chịu sự quản lý, hướng dẫn
nghiệp vụ, hoạt động kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản;
b) Tuân thủ các quy định của
pháp luật về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và quy chế cộng tác viên;
c) Kiểm tra văn bản một cách
khách quan, toàn diện, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
kiểm tra của mình.
3. Giao Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ kiểm tra văn bản có trách nhiệm tổ chức và quản lý đội ngũ cộng
tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 27. Thủ
tục xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp ra văn bản
kiến nghị để cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm
tra và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và gửi kết quả xử lý cho cơ
quan Tư pháp.
Việc xử lý Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
3. Trong trường hợp cơ quan ban
hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý văn bản đó theo đúng thời hạn
quy định tại Khoản 2 điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp
không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xử lý theo thẩm quyền.
Điều 28. Rà
soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan Tư pháp các cấp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan thường xuyên thực hiện các việc
sau:
1. Rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật định kỳ 6 tháng, hàng năm, rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực,
theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; lập danh mục những văn bản địa
phương đã ban hành, văn bản cần sửa đổi, bổ sung, văn bản cần bãi bỏ và những
văn bản cần xây dựng mới.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát
hàng năm, lập tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp mình quyết định và công bố
danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Cơ
quan Tư pháp các cấp có trách nhiệm
1. Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp
thực hiện việc quản lý Nhà nước về ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản được quy
định tại Điều 6 quy định này.
2. Chủ trì rà soát và hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành theo định kỳ 6 tháng, 1 năm.
3. Giao cho Sở Tư pháp kiểm tra
tất cả những văn bản do Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh ban hành và văn
bản cá biệt do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã ban
hành hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, một năm báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
Điều 30.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
Phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về ban hành,
kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn.
Điều 31.
Kinh phí đảm bảo cho hoạt động xây dựng, kiểm tra, rà soát hệ thống hoá văn bản
QPPL
1. Cơ quan Tài chính có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp phân bổ ngân sách cho các ngành đảm bảo cho
công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Kinh phí
xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
do ngân sách địa phương bảo đảm và phải được dự toán trong kinh phí thường
xuyên của các cơ quan chủ trì xây dựng, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật theo Thông tư Liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn việc
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Thông tư
Liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ
trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Điều 32.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích trong công tác xây dựng ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Nếu vi phạm quy định này thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Điều
khoản thi hành
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Các cơ quan, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Quy định
này. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Tư pháp để kịp thời trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung./.