UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
451/2005/QĐ-UB
|
Phủ
Lý, ngày 01 tháng 04 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO,
BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông
qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
- Căn cứ Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ
tục soản thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạp pháp luật.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1046/2003/QĐ-UB ngày 12/9/2003 của UBND tỉnh Hà Nam (V/v ban hành quy định về
trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Nam).
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ
quan, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành;
- TT HĐND các huyện, thị xã;
- UBND các huyện, thị xã;
- Như điều 3;
- Lưu: VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Cương
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 451/2005/QĐ-UB ngày 01/4/2005 của UBND
tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy định về trình
tự, thủ tục soản thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Các cơ quan có thẩm quyền ban hành và kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật phải tuân theo trình tự, thủ tục soản thảo, ban hành
và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Nghị đinh
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật Uỷ
ban nhân dân là văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền; trình tự,
thủ tục do luật định trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi
địa phương được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điều 2.
Tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ
thống pháp luật.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật của Quốc hội; Pháp lệnh,
Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ;
Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư, Quyết định, Chỉ thị của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân còn phải phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân trái với các văn bản được quy định tại Khoản 1 điều này phải được
cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi,
bổ sung, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.
Điều 3. Phạm
vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân được ban hành trong những trường hợp sau:
1. Để thi hành Hiến pháp, Luật,
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
về phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, anh ninh.
2. Để thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh và thực hiện các chính sách khác ở địa phương.
3. Văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định một số vấn đề cụ thể.
Điều 4. Văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày, của Uỷ
ban nhân dân huyện sau 7 ngày, của Uỷ ban nhân dân cấp xã sau 5 ngày kể từ ngày
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có
hiệu lực muộn hơn và phải được đăng Công báo, niêm yết, đưa tin theo quy định của
pháp luật.
2. Không quy định hiệu lực trở về
trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân.
3. Trong trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau.
Điều 5. Đăng
công báo, niêm yết, đưa tin và lưu trữ văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật do
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành phải được đăng Công báo tỉnh. Văn bản đăng Công
báo có giá trị như bản gốc.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Công
báo.
Báo Hà Nam, Đài phát thanh và
Truyền hình tỉnh có trách nhiệm đưa tin, đăng, phát sóng toàn văn hoặc nội dung
cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở của cơ qan ban
hành và những địa điểm khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 6. Nội
dung quản lý nhà nước về ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản
1. Lập và thông qua chương
trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức việc thực hiện chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thẩm định tính hợp hiến, hợp
pháp, tính khả thi và đảm bảo tính thống nhất của văn bản.
4. Kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
5. Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ các quy phạm pháp luật không còn phù hợp với pháp luât hiện hành.
Tập hợp, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
6. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
soản thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
7. Tổng kết, đánh giá công tác
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
8. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thống nhất thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng, thẩm định ban
hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh.
Cơ quan Tư pháp các cấp là cơ
quan chuyên môn giúp UBND cùng cấp thực hiện quản lý thống nhất việc xây dựng,
thẩm định, ban hành, kiểm tran và đề xuất xử lý văn bản.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CÂP
Mục 1: Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
Điều 7. Lập,
thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
1. Chương trình xây dựng Quyết
đinh, Chỉ thị hàng năm của Uỷ ban nhân dân căn cứ vào đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
a. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 11 hàng
năm, những cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo Quyết đinh, Chỉ thị phải
đăng ký thời gian ban hành với Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp lập kế hoạch xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp tháng
1 hàng năm.
b. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp đó
quyết định.
2. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ
ban nhân dân quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị.
Điều 8. Soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì việc soạn thảo
văn bản quy phạp pháp luật
a. Văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh lĩnh vực quản lý Nhà nước do cơ quan ban, ngành nào phụ trách, thì cơ
quan ban, ngành đó chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo.
b. Trong trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật có nội dung điều chỉnh liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngày
thì Uỷ ban nhân dân chỉ định cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan liên quan
phối hợp.
c. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và chỉ đạo việc soạn
thảo.
2. Cơ quan chủ trì việc soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật có các nhiệm vụ sau:
a. Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội mà văn bản điều chỉnh, nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp có nội dung liên quan đến văn bản cần soạn thảo.
b. Xác định đối tượng và phạm vi
điều chỉnh của văn bản.
c. Xây dựng dự thảo và tờ trình
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
d. Căn cứ vào tính chất nội dung
và tình hình thực tế của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định tổ chức lấy ý kiến
của cơ quan tổ chức hữu quan. Các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản, cơ quan soạn thảo phải quyết định những nội dung lấy ý kiến,
địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 7 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các
đối tượng được lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
e. Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
Sự cần thiết ban hành, tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và tính khả thi
của văn bản.
g. Chuẩn bị hồ sơ trình Uỷ ban
nhân dân theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
Mục 2: Thẩm định văn bản
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan thẩm định
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân phải được cơ quan Tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi
trình Uỷ ban nhân dân.
2. Cơ quan thẩm định có quyền
yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp, bổ sung các thông tin, tài liệu phục
vụ cho việc thẩm định dự thảo.
3. Thời gian thẩm định
a. Đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Chậm nhất là 15 ngày trước ngày Uỷ ban
nhân dân họp cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Chậm nhất là 7 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp Sở Tư pháp phải gửi báo cáo
thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
b. Đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Uỷ
ban nhân dân họp cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến phòng Tư pháp để
thẩm định. Chậm nhất là 7 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp phòng Tư pháp phải
gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Điều 10. Hồ
sơ gửi thẩm định bao gồm
1. Công văn yêu cầu thẩm định
2. Tờ trình và dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
3. Bản tổng hợp ý kiến của các
cơ quan, ban, ngành về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan Nhà nước cấp trên, Hội đồng nhân dân cùng cấp và các tài liệu liên
quan khác.
Điều 11. Phạm
vi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản,
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
2. Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đối với hệ thống pháp luật;
3. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
Cơ quan Tư pháp có thể đưa ra ý
kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Mục 3: Thông
qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Điều 12. Hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Uỷ ban nhân dân
1. Trong thời hạn 5 ngày trước ngày
Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân.
Văn phòng Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm xem xét, chuẩn bị hồ sơ chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân
trong thời hạn 3 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật bao gồm:
a. Tờ trình và dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
b. Báo cáo thẩm định do cơ quan
Tư pháp chuyển đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
c. Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
d. Các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp liên quan đến lĩnh
vực mà dự thảo văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh và các tài liệu liên quan
khác.
Điều 13.
Thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân.
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a. Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
b. Đại diện cơ quan Tư pháp
trình bày báo cáo thẩm định
c. Các thành viên Uỷ ban nhân
dân thảo luật và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết
tán thành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay
mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Điều 14.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
Việc ban hành quyết định, chỉ thị
của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tuân theo Điều 45, 46 Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 15.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp
đột xuất, khẩn cấp.
Việc soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp phải tuân theo quy định
tại Điều 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1: Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật
Điều 16. Nội
dung kiểm tra
Nội dung kiểm tra văn bản gồm:
1. Căn cứ pháp lý ban hành
2. Thẩm quyền ban hàn
3. Nội dung văn bản
4. Thể thức và kỹ thuật trình
bày
5. Thủ tục xây dựng, ban hành và
đăng công báo, đưa tinh hoặc công bố văn bản.
Điều 17. Thẩm
quyền kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm:
1. Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp
thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và báo cáo kết
quả kiểm tra.
2. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cùng cấp thực hiện việc kiểm tra việc kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp dưới và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.
Điều 18. Thời
hạn gửi văn bản để tự kiểm tra theo thẩm quyền
1. Trong thời hạn 3 ngày kể từ
ngày ký ban hành Văn phòng Uỷ ban nhân dân phải gửi văn bản đến cơ quan Tư pháp
cùng cấp để thực hiện việc tự kiểm tra.
2. Trong thời hạn 3 ngày kể từ
ngày ký ban hành cơ quan người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản
đến cơ quan người có thẩm quyền kiểm tra.
a. Văn bản của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp.
b. Văn bản của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp.
c. Văn bản của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến phòng Tư pháp.
Mục 2. Xử lý văn bản quy phạm
pháp luật
Điều 19. Thủ
tục xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, Giáo đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp ra văn bản
kiến nghị để cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản kiến nghị cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm
tra và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và gửi kết quả xử lý cho cơ
quan Tư pháp.
Việc xử lý Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
3. Trong trường hợp cơ quan ban
hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý văn bản đó theo đúng thời hạn
quy định tại Khoản 2 điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp
không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xử lý theo thẩm quyền.
Mục 3: Rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
Điều 20. Rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan tư pháp các cấp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan thường xuyên thực hiện các việc
sau:
1. Rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật định kỳ 6 tháng, hàng năm; lập danh mục những văn bản địa
phương đã ban hành, văn bản cần sửa đổi, bổ sung, văn bản cần bãi bỏ và những
văn bản cần xây dựng mới.
2. Tập hợp các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành theo từng lĩnh vực; văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành
6 tháng, hàng năm; in ấn phát hành rộng rãi trong các cơ quan địa phương.
3. Căn cứ vào kết quả rà soát
hàng năm, lập tờ trình đề nghị Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình quyết
định và công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần bãi bỏ, thay thế, sửa
đổi, bổ sung hoặc hết hiệu lực.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
Phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về ban hành,
kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn.
Điều 22. Cơ
quan Tư pháp các cấp có trách nhiệm
1. Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp
thực hiện việc quản lý Nhà nước về ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản được quy
định tại Điều 6 văn bản này.
2. Chủ trì phối hợp với Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo định kỳ 6 tháng, 1
năm.
3. Giao cho Sở Tư pháp kiểm tra
tất cả những văn bản do Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh ban hành và văn
bản cá biệt do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã ban hành hàng tháng,
hàng quý, 6 tháng, một năm báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Cơ
quan Tài chính các cấp có trách nhiệm
1. Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp
phân bổ ngân sách cho các ngành đảm bảo cho công tác soạn thảo, ban hành và kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kinh phí hỗ trợ xây dựng, ban
hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách địa phương bảo đảm và
phải được dự toán trong kinh phí thường xuyên của các cơ quan chủ trì xây dựng,
ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 24.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích trong công tác xây dựng ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Nếu vi phạm quy định này thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Các cơ quan, ban, ngành tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Tư pháp để kịp thời trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung.