QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07 /2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2007
của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng của Sở Tài chính:
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí
và thu khác của ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài
chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động
dịch vụ tài chính (sau đây gọi chung là lĩnh vực tài chính) trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Tài chính chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và các mặt công tác có liên quan đến
lĩnh vực tài chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 3. Sở Tài chính có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục I
Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ
Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về lĩnh vực Tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở
Tài chính:
1. Lãnh đạo Sở Tài chính gồm: Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Ngân sách;
- Phòng Quản lý ngân sách huyện, xã;
- Phòng Quản lý giá - Công sản;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp;
- Phòng Đầu tư;
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Tư vấn và dịch vụ tài sản.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập các phòng
và tương đương, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách,
sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp của Sở,
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
nhưng không được vượt quá số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp
theo Quy định này.
Điều 6. Biên chế của Sở Tài
chính:
1. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng công việc, tính
chất, đặc điểm tình hình cụ thể của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế
của Sở Tài chính.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở Tài chính phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động:
1. Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và lĩnh vực tài
chính trên phạm vi toàn tỉnh trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, trước pháp luật và trước Bộ chủ quản.
2. Phó Giám đốc Sở Tài chính là người giúp Giám
đốc Sở, phụ trách một hoặc một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở về lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương
thuộc và trực thuộc Sở là người trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị
tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương
đương thuộc và trực thuộc Sở là người giúp việc Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị
tương đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương
thuộc và trực thuộc Sở và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ
trách.
5. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm ban hành
quy chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan; quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở. Quy định
trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm:
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính
quy định và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng
Phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc
và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Tài chính quyết định theo sự phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Tài chính quyết định theo Luật
Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 9. Luân chuyển, điều động:
Giám đốc Sở Tài chính quyết định việc luân chuyển,
điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định pháp luật và theo
phân cấp hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công
tác giữa Sở Tài chính với Bộ Tài chính:
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài chính với Bộ
Tài chính là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn,
nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hằng năm do Bộ Tài chính đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính; báo cáo thường xuyên, định
kỳ, đột xuất về hoạt động công tác tài chính ở địa phương về Bộ Tài chính.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Tài chính hướng dẫn, giải
quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn,
nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều
chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công
tác giữa Sở Tài chính với UBND tỉnh:
Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý
trực tiếp, toàn diện về lĩnh vực tài chính; về tổ chức, biên chế và các mặt
công tác khác có liên quan đến lĩnh vực tài chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình hoạt động, Sở Tài chính giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban
nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động tài chính
trên địa bàn tỉnh Cà Mau về UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 12. Mối quan hệ công
tác giữa Sở Tài chính với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
cấp tỉnh:
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài chính đối với
các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối
hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các
Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích, phục
vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện
các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính tại địa phương. Đồng
thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về tài chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ giữa Sở
Tài chính với UBND huyện, thành phố:
Là mối quan hệ tổ chức, phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về
tài chính và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn các huyện, thành phố Cà
Mau.
Là mối quan hệ phối hợp, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động điều hành, nghiệp vụ quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực tài chính ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí ở
huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
Điều 14. Mối quan hệ giữa Sở
Tài chính với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố:
Là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn,
nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của cơ quan
tài chính cấp trên để quản lý thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp
cơ sở.
Là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ, về quản lý ngân sách ở huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15. Khen thưởng:
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong lĩnh vực tài chính và thực hiện tốt
Quy định này, góp phần cùng Sở Tài chính hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm:
Cán bộ, công chức, viên chức Sở Tài chính và các
đơn vị có liên quan vi phạm các nội dung Quy định này, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố Cà Mau, tổ chức và cá nhân trong tỉnh triển khai, thực hiện tốt Quy định
này./.