BỘ TƯ PHÁP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 07 /2006/QĐ - BTP
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn
cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ
về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TP-NV ngày
05 tháng 05 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý
nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 82/2004/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành Tiêu chuẩn Giám đốc Sở và các chức vụ tương đương thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 928 QĐ/TC ngày
29 tháng 11 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp
vụ Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- HĐND và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban Xây dựng pháp luật thuộc Văn phòng Chính phủ;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu
|
TIÊU CHUẨN
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2006/QĐ-BTP ngày 01 tháng 8 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Vị trí, chức trách
Giám đốc Sở
Tư pháp là công chức đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý, điều hành các hoạt động của Sở, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh)
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp
lý, giám định tư pháp, hoà giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương
mại và các công tác tư pháp khác (sau đây gọi là quản lý nhà nước về công tác
tư pháp); thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước về công
tác tư pháp theo sự phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật trong việc thực hiện
quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo sự thống
nhất quản lý nhà nước về công tác tư pháp từ Trung ương đến cơ sở.
Giám đốc Sở Tư pháp có các nhiệm
vụ sau đây:
2.1. Tổ chức xây dựng, trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm, hàng năm về thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác
tư pháp;
2.2. Tổ chức phối hợp với Văn
phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
2.3. Tổ chức xây dựng, trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước
về công tác tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân công của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách trong quản lý nhà nước về
công tác tư pháp;
2.4. Tổ chức thẩm định và chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
2.5. Tổ chức rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành và kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban
hành;
2.6. Tổ chức triển khai thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của nhân dân về các dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Tư pháp;
2.7. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo
quy định của pháp luật;
2.8. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về một số nhiệm vụ quản lý tổ chức, cán bộ đối
với cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp;
2.9. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư
pháp, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;
2.10. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định
tư pháp, hoà giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và các
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật;
2.11. Tổ chức thực hiện hợp tác
quốc tế về công tác tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
2.12. Tham gia thực hiện cải
cách hành chính, cải cách tư pháp theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
2.13. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, tổ chức pháp chế các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước theo
quy định của pháp luật;
2.14. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch đó
sau khi được phê duyệt;
Chủ trì hoặc
tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản
lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
2.15. Tổ chức
sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác tư pháp; tổ chức công tác
tổng hợp, thông tin, thống kê, báo cáo, lưu trữ của Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
2.16. Chỉ đạo,
hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và việc thực hiện nhiệm vụ của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
2.17. Trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện;
2.18. Quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện cơ chế, chính sách, chế độ tài chính, kế
toán, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
2.19. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
2.20. Phòng
ngừa, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí gây thiệt hại trong cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật;
2.21. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh giao.
3. Phẩm chất
3.1. Yêu nước,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng,
với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định đường lối đổi mới, độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội do Đảng lãnh đạo; tận tuỵ phục vụ nhân dân;
3.2. Làm việc
với tinh thần trách nhiệm và hiệu quả cao;
3.3. Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công, vô tư;
3.4. Trung thực,
thẳng thắn, không cơ hội, có tinh thần tự phê bình và phê bình;
3.5. Đoàn kết,
dân chủ, chân tình với đồng nghiệp, đồng sự, gương mẫu về đạo đức, lối sống; gắn
bó mật thiết với nhân dân, được tập thể cán bộ, công chức nơi công tác và nhân
dân nơi cư trú tín nhiệm;
3.6. Có ý thức
tổ chức kỷ luật, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan;
3.7. Không
tham nhũng, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu
cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Năng lực
4.1. Có khả
năng nghiên cứu pháp luật, phân tích chính sách, tổ chức soạn thảo, thẩm
định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, tổng kết thực
tiễn, phân tích, dự báo, đề xuất các giải pháp cải cách pháp luật, cải cách
hành chính, cải cách tư pháp và đổi mới phương thức quản lý nhà nước về công
tác tư pháp;
4.2. Có tư
duy độc lập, sáng tạo; có năng lực tham mưu về pháp luật, chính sách và năng lực
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước về công tác tư pháp;
4.3. Có bản
lĩnh, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành; có khả năng quy tụ, đoàn
kết, tập hợp cán bộ, công chức; có khả năng phổ biến, tuyên truyền, thuyết phục,
vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
4.4. Có khả
năng phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao.
5. Hiểu biết
5.1. Nắm vững
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phương
hướng, nhiệm vụ phát triển của Ngành Tư pháp;
5.2. Nắm vững
kiến thức pháp luật và nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp;
5.3. Am hiểu
các lĩnh vực chuyên ngành khác có liên quan, tình hình kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội của địa phương, đất nước, khu vực và quốc tế.
6. Trình độ
6.1. Đạt tiêu
chuẩn nghiệp vụ ngạch chuyên viên chính trở lên;
6.2. Tốt nghiệp
đại học luật trở lên;
6.3. Tốt nghiệp
cao cấp lý luận chính trị;
6.4. Tốt nghiệp
quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên;
6.5. Thành thạo
một ngoại ngữ thông dụng từ trình độ C trở lên. Đối với tỉnh có đông đồng bào
dân tộc thiểu số, khuyến khích học và sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số phục
vụ công tác;
6.6. Sử dụng
thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.
7. Các điều kiện khác
7.1. Có ít nhất
05 năm công tác trong Ngành Tư pháp, trong đó có 03 năm trở lên làm công tác quản
lý nhà nước về công tác tư pháp;
7.2. Tuổi bổ
nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ;
7.3. Có đủ sức
khoẻ để đảm đương công việc được giao./.