ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
24 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định thành lập,
tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tại Tờ trình số 45/TTr-BDT ngày 14 tháng 01 năm 2021; ý kiến trình của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 178/TTr- SNV ngày 18 tháng 01 năm 2021 và ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 2907/BC-STP ngày 22 tháng 12 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan
chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
3. Trụ sở làm việc của Ban Dân
tộc đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
- Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố;
- Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân
cấp của cơ quan Nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa
phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ban Dân tộc;
b) Ban hành quyết định phê duyệt,
điều chỉnh vị trí việc làm của Ban Dân tộc;
c) Ban hành quyết định và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo;
các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh
sách Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục
theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với Người có uy
tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc huyện, công chức theo dõi công tác
dân tộc đối với các huyện, thành phố chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc
và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý Nhà nước về công
tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực
hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý
theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các
Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và
các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước về
công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc
làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân
tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh
viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại
cơ quan Nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu
dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ quan,
đơn vị thuộc Ban Dân tộc.
17. Thực hiện công tác thống
kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc gồm:
Trưởng Ban và không quá 02 Phó Trưởng Ban.
a) Trưởng Ban là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định;
b) Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban, là người giúp Trưởng
Ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban phân công và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy nhiệm thay
Trưởng Ban điều hành các hoạt động của Ban. Phó Trưởng Ban không kiêm nhiệm người
đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Ban, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các Phòng thuộc Ban:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch - Chính sách.
3. Biên chế công chức của Ban
Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án
xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Việc tuyển dụng, sử dụng,
nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, điều động, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu, thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, người lao động
và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chức lãnh đạo các Phòng thuộc Ban
Dân tộc, thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp
thẩm quyền quản lý hiện hành.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng Ban Dân tộc có trách
nhiệm ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của Ban Dân tộc hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Phòng thuộc Ban Dân tộc; quy định chức
danh công chức cho từng Phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và của Ban Dân tộc.
b) Quyết định phân công nhiệm vụ
cụ thể đối với Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và công chức của Ban Dân tộc.
c) Quyết định ban hành Quy chế
làm việc của Ban Dân tộc, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm
mọi hoạt động, điều hành của Ban Dân tộc đạt hiệu quả và theo đúng quy định của
pháp luật.
d) Chỉ đạo xây dựng và phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Ban Dân tộc tỉnh theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, Trưởng Ban Dân tộc tổng hợp và phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số
33/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|